Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Ung thư thực quản thời kỳ II (2) thường có triệu chứng như nuốt nghẹn, nuốt không dễ, đau đớn tức vùng ngực, nôn, sụt cân… với tần suất nhiều hơn, rõ ràng hơn thời kỳ 1. Tiên số lượng điều trị phụ thuộc vào tuổi tác, tổng trạng, tinh thần, cũng như nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị… của người mắc chứng bệnh.

ung thư thực quản giai đoạn 2

Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2020, trên thế giới có khoảng tầm 604.100 ca mới mắc và 544.076 ca tử vong do ung thư thực quản. Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 14 trong những loại ung thư thường gặp với 3.281 ca mắc mới, 3.080 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc là 3,57/100.000 dân. lứa tuổi mắc chứng bệnh thường gặp nhất là khoảng tầm 50 tới 60 tuổi. Yếu tố nguy cơ hàng đầu của ung thư thực quản là lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và thói quen ăn uống thực phẩm được nấu quá nóng (trên 60 độ C).

Ung thư thực quản thời kỳ II (2) là như nào?

Ung thư thực quản thời kỳ II (2) là tình trạng tế bào ung thư lan rộng tới lớp cơ hoặc lớp ngoài cùng của thực quản (gọi là lớp áo ngoài) tuy nhiên chưa di căn hạch bạch huyết. Mặt không không khác, trường hợp tế bào ác tính chỉ xâm lấn tới lớp cơ của thực quản tuy nhiên có kèm di căn tới từ 1 tới 2 hạch bạch huyết, và chưa di căn các cơ quan không không khác trong cơ thể; cũng được xếp vào thời kỳ II. (1)

bệnh ung thư thực quản giai đoạn 2
Ung thư thực quản thời kỳ II còn được gọi là thời kỳ ung thư tiến triển tại chỗ.

Giải mã phân thời kỳ theo T, N, M trong thời kỳ II (2) ung thư thực quản

Theo Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), hệ thống phân thời kỳ TNM gồm 3 yếu tố: (2)

  • T (Tumor – u bướu): mô tả tình trạng xâm lấn của u bướu. T được đánh số từ 0-4, số càng lớn, tình trạng xâm lấn càng nhiều, cụ thể như sau:
    • T0: không có bằng chứng, dấu hiệu u bướu nguyên phát.
    • Tis: tế bào ung thư còn khu trú trong biểu mô, chưa xâm lấn tới lớp màng đáy.
    • T1: u xâm lấn tới lớp màng đáy, cơ niêm, hoặc lớp dưới niêm mạc của thực quản
    • T2: u xâm lấn tới lớp cơ.
    • T3: u xâm lấn tới lớp áo ngoài.
    • T4: u bướu xâm lấn các cấu trúc xung quanh. T4 được phân thực hiện 2 nhóm T4a và T4b, được mô tả như sau:
      • T4a: u xâm lấn màng phổi, màng tim, tĩnh mạch nền, cơ hoành, phúc mạc.
      • T4b: u xâm lấn các cấu trúc lân cận không không khác (động mạch chủ, cột sống, đường thở…).
  • N (Node – Hạch bạch huyết): mô tả tình trạng di căn hạch vùng. N được đánh số từ 0-3, số càng lớn, số số lượng hạch di căn càng nhiều, cụ thể như sau:
    • N0: không di căn hạch vùng.
    • N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
    • N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
    • N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.
  • M (Metastasis – Di căn): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không không khác (phổi, gan, xương…) hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng.

Dựa vào hệ thống phân thời kỳ theo TNM và loại tế bào ung thư, ung thư thực quản thời kỳ 2 gồm có các trường hợp sau: (3)

  • Ung thư biểu mô tế bào gai: T2-3N0M0 (thời kỳ IIA), hoặc T2N1M0 (thời kỳ IIB).
  • Ung thư biểu mô tế bào tuyến: T1N1M0 (thời kỳ IIA) hoặc T2N0M0 (thời kỳ IIB).

Dấu hiệu ung thư thực quản thời kỳ II (2)

Các dấu hiệu ung thư thực quản thời kỳ II (2) có thể xuất hiện tần suất nhiều hơn, rõ ràng hơn so với thời kỳ I (1). Triệu chứng ung thư thực quản không không khác nhau về tình trạng nghiêm trọng và không phải tất cả trường hợp người chứng bệnh đều có dấu hiệu.

dấu hiệu ung thư thực quản giai đoạn 2
Tức ngực, ợ nóng, nuốt nghẹn có thể là những dấu hiệu ung thư thực quản.

Các triệu chứng ung thư thực quản thời kỳ II (2) phổ quát ở các trường hợp chứng bệnh gồm có:

  • Nuốt nghẹn, nuốt không dễ: Triệu chứng ung thư thực quản phổ quát nhất, xuất hiện ở 95% trường hợp người mắc chứng bệnh mắc K thực quản. Người chứng bệnh gặp không dễ khăn khi nuốt thức ăn, cảm xuất hiện vướng, nghẹn ở thực quản. trước hết, người chứng bệnh có thể cảm xuất hiện ứ, mắc phải nghẹn bởi thức ăn kiểu đặc như thịt, cá, cơm, tuy nhiên lâu dần cảm giác nghẹn có thể xảy ra ngay cả khi người chứng bệnh dùng thức ăn kiểu mềm, lỏng như canh, súp, cháo, thậm chí người chứng bệnh không uống được nước, sữa.
  • Sụt cân: Xuất hiện trên 40-50% trường hợp người chứng bệnh mắc ung thư thực quản. Sụt cân thường đi kèm với triệu chứng nuốt không dễ, tình trạng có thể được nâng cao nếu khắc phục được vấn đề ăn uống, dinh dưỡng đầy đủ cho người chứng bệnh.
  • đau đớn tức vùng ngực sau xương ức khi nuốt: Xuất hiện trên khoảng tầm 20% trường hợp người mắc chứng bệnh mắc ung thư thực quản, xảy ra khi người chứng bệnh ăn thức ăn đặc, thậm chí uống nước nếu chứng bệnh ở thời kỳ tiến triển.
  • Nôn: Người chứng bệnh sẽ có dấu hiệu nôn thường xuyên khi có tình trạng nuốt nghẹn rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn, hoặc ngay sau ăn. dinh dưỡng nôn là phần thức ăn vừa mới ăn vào không lẫn dịch vị (dịch tiêu hóa của dạ dày), có thể lẫn ít máu trong dinh dưỡng nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Do nuốt nghẹn dẫn tới nước bọt không thể theo thức ăn xuống dạ dày, người chứng bệnh sẽ xuất hiện cảm giác có nhiều nước bọt trong họng và phải nhổ nước bọt thường xuyên hơn.

Ung thư thực quản thời kỳ II (2) sống được bao lâu?

Thống kê từ chương trình SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results: Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng của Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ) thu thập các dữ liệu từ các loại ung thư cho rằng thời kỳ ung thư thực quản được chia thành 3 thời kỳ:

  • Tại chỗ: u bướu nằm ở lớp trên cùng của thành thực quản.
  • Tại vùng: u bướu xâm lấn lớp sâu hơn của lòng thực quản hoặc di căn hạch bạch huyết vùng.
  • Di căn xa: u bướu xâm lấn các cấu trúc lân cận; hoặc di căn xa tới các hạch không phải hạch vùng, hoặc tới các cơ quan không không khác như phổi, gan, não, xương…

Theo thống kê, tỷ lệ sống còn sau 5 năm với người mắc chứng bệnh ung thư thực quản phân theo  thời kỳ được phản hồi như sau (theo SEER 2013-2019):

sub kênh tiêu hóa tâm anh
khám ung thư miễn phí
  • Ung thư thực quản thời kỳ tại chỗ: 48,8%.
  • Ung thư thực quản thời kỳ tiến triển tại chỗ – tại vùng: 27,7%.
  • Ung thư thực quản thời kỳ di căn: 5,6%.

Tiên số lượng sống của người mắc chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ 2 còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không không khác như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị…

Cách chẩn đoán ung thư thực quản thời kỳ 2

Các phương pháp cận lâm sàng có thể được thực hiện trong quá trình chẩn đoán ung thư thực quản nhằm tìm kiếm dấu hiệu chứng bệnh gồm có:

  • Nội soi thực quản:
    • Nội soi tiêu hóa trên (gồm có nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng) thường được chỉ định trong trường hợp người chứng bệnh có những dấu hiệu nuốt không dễ, nuốt đau đớn, hoặc khi phát hiện xuất hiện những tổn thương nghi ngờ di căn mà chưa xác định nguồn gốc ung thư bằng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh không không khác (như CT-scan, MRI…). Nội soi giúp cho xác định vị trí u bướu, tình trạng hẹp lòng thực quản, tình trạng vết loét hoặc sùi trên bề mặt u bướu. Đồng thời, trong quá trình nội soi thực quản, bác sĩ có thể tiến hành sinh thiết các tổn thương hoặc u bướu nghi ngờ ác tính, từ đó có thể chẩn đoán xác định bản dinh dưỡng tổn thương bằng kết quả giải phẫu mô chứng bệnh.
    • Nội soi thực quản có thể được phối hợp với siêu âm qua đầu dò nội soi (nội soi EUS: Endoscopic UltraSonography). Đây là phương tiện có độ chuẩn xác cao nhằm phản hồi tình trạng lan rộng, xâm lấn của u bướu thực quản (còn gọi là T). Ngoài ra, bác sĩ có thể phối hợp nội soi EUS với sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA: Fine Needle Aspiration) để sinh thiết các tổn thương hoặc hạch cạnh thực quản.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Đây là phương pháp thường được sử dụng phổ quát tại Việt Nam nhằm phản hồi thời kỳ ung thư thực quản, nhờ nguy cơ phát hiện các tổn thương di căn hạch bạch huyết hoặc di căn xa tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Mặc dù vậy, CT-scan lại có sự hạn chế nhất định trong việc phản hồi tình trạng xâm lấn tại chỗ của u bướu thực quản (còn gọi là xếp thời kỳ theo T: Tumor). Tại khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh, hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT) hai đầu bóng có thể tái tạo lên tới 768 miếng cắt, cho hình ảnh chi tiết, đa diện. Nhờ hỗ trợ máy móc tiên tiến, bác sĩ có thể phản hồi được những tổn thương nhỏ nhất mà máy chụp CT thông thường không thể phát hiện được.
  • Chụp cộng hưởng từ, xạ hình xương: Trong một vài trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm không không khác như MRI não (nghi ngờ ung thư thực quản di căn não), xạ hình xương (nghi ngờ ung thư thực quản di căn xương), PET/CT, nội soi ổ bụng, nội soi lồng ngực…
  • Dấu ấn sinh học ung thư: Xét nghiệm máu có thể phát hiện chỉ số CEA, CA 19-9 tăng cao. Tuy nhiên, các dấu ấn sinh học không có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư thực quản, do các chỉ số này cũng có thể tăng với các chứng bệnh lý không không khác. Vì vậy, dấu ấn sinh học ung thư thường chỉ được dùng nhằm theo dõi sau điều trị.

Cách điều trị ung thư thực quản thời kỳ II (2)

Điều trị đa mô thức thường được chỉ định với người mắc chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ II (2). Các phương pháp điều trị ung thư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không không khác nhau, gồm có: thể trạng người chứng bệnh, chứng bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, tinh thần và nguyện vọng của người mắc chứng bệnh. Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị… (điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa hữu hiệu điều trị, nâng cao tình trạng sức khỏe và nâng cao nguy cơ khôi phục. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị chứng bệnh còn tùy thuộc từng trường hợp người mắc chứng bệnh cụ thể (cá thể hóa). Do đó người mắc chứng bệnh nên tham vấn bác sĩ điều trị trực tiếp để nhận được thông tin cụ thể với trường hợp chứng bệnh của mình. (4)

1. tiểu phẫu

với ung thư thực quản thời kỳ IIA (T2N0M0), mục tiêu điều trị triệt căn u bướu được đặt ra với tất cả người mắc chứng bệnh. tiểu phẫu triệt để gồm có việc xóa bỏ một phần thực quản chứa u bướu và nạo vét các hạch bạch huyết xung quanh. Sau đó, phần còn lại của thực quản sẽ được nối lại với dạ dày để giữ gìn cho quá trình tiêu hóa thức ăn xảy ra thông thường. Nếu nên, bác sĩ có thể sẽ dùng một phần ruột để thế thế phần thực quản, được nối lại trực tiếp với dạ dày. (5)

Sau tiểu phẫu triệt căn u bướu, tùy thuộc vào kết quả giải phẫu tế bào học, bác sĩ có thể chỉ định điều trị phương pháp hỗ trợ để đạt hữu hiệu điều trị tốt nhất.

2. Hóa xạ đồng thời (hóa trị phối hợp xạ trị)

với ung thư thực quản thời kỳ II, khi tế bào ung thư đã từng xâm lấn tới lớp ngoài cùng của thực quản (T3) và/hoặc di căn tới 1 hoặc 2 hạch bạch huyết (N1), hóa xạ đồng thời được chỉ định nhằm điều trị chứng bệnh triệt để hoặc được thực hiện trước tiểu phẫu cắt thực quản.

Ở trường hợp người mắc chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ IIA (T2N0M0) không thể tiểu phẫu cắt thực quản, chỉ định hóa xạ đồng thời nhằm điều trị triệt để thường được đặt ra.

3. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn chặn tế bào ung thư tiến triển, hạn chế sự tăng sinh các tế bào ung thư trong cơ thể. Thuốc hóa trị có thể được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch, đường uống, hoặc phối hợp cả 2 đường dùng. Trong ung thư thực quản thời kỳ II, hóa trị chủ yếu có vai trò điều trị hỗ trợ sau tiểu phẫu.

4. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng số lượng cao hoặc các tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ức chế nguy cơ tăng sinh của tế bào ung thư. Xạ trị đơn thuần được chỉ định trong ung thư thực quản thời kỳ II với những người mắc chứng bệnh không thể hóa xạ đồng thời, nhằm suy yếu nhẹ các triệu chứng.

Chăm sóc người mắc chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ II (2)

Chăm sóc người mắc chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ II (2) giúp cho người mắc chứng bệnh cảm xuất hiện thoải mái, nhẹ nhàng hơn. Gia đình có thể hỗ trợ người mắc chứng bệnh ung thư bằng một vài phương pháp sau:

  • Quan tâm, động viên, trấn an tinh thần, giúp cho đỡ và thực hiện các nguyện vọng của người mắc chứng bệnh.
  • giúp cho người mắc chứng bệnh thế đổi tư thế thường xuyên, dùng đệm nước hoặc ghế tựa để người chứng bệnh cảm xuất hiện thoải mái hơn, hạn chế nguy cơ loét tỳ đè.
  • Thường xuyên thế drap giường, dọn dẹp khu vực sinh hoạt của người mắc chứng bệnh, giữ vệ sinh, phòng ốc thông thoáng.
  • Massage tay chân nhẹ nhàng, giúp cho người mắc chứng bệnh dễ chịu, thoải mái, suy yếu tê bì tay chân và nâng cao tuần hoàn máu.
  • Cố gắng giữ gìn đầy đủ các nhóm thực phẩm đủ dưỡng dinh dưỡng, nấu theo nhiều cách không không khác nhau để kích thích cảm giác thèm ăn của người mắc chứng bệnh. Sử dụng các loại thực phẩm bồi bổ cơ thể theo tư vấn của bác sĩ điều trị.
  • Trong bữa ăn có thể uống thêm nước để thực hiện mềm thức ăn, giúp cho việc nuốt món ăn dễ thực hiện hơn.
  • Khuyến khích người mắc chứng bệnh thường xuyên ra ngoài, tập luyện thể dục thể thao thể thao nhẹ ở tình trạng vừa phải. vận động thể dinh dưỡng thường xuyên mỗi ngày sẽ giúp cho nâng cao uy tín cuộc sống của người chứng bệnh ung thư thực quản.
dinh dưỡng điều trị ung thư thực quản giai đoạn 2
Điều trị can thiệp phối hợp chế độ dinh dưỡng lành mạnh là giải pháp điều trị ung thư thực quản tối ưu.

Phát hiện ung thư thực quản càng sớm, điều trị càng hữu hiệu. Để đăng ký kiểm tra tầm soát và điều trị ung thư thực quản tại BVĐK Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau:

Ung thư thực quản thời kỳ II (2) thường được điều trị theo quy trình đa mô thức, có thể phối hợp nhiều phương pháp gồm tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị… Tuy nhiên, mỗi người mắc chứng bệnh là một cá thể riêng biệt nên việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Do đó, người mắc chứng bệnh và gia đình nên tham khảo thông tin và chủ động trao đổi với bác sĩ để có được các hướng dẫn điều trị phù hợp, tối ưu.

Rate this post

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.