Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị

Ung thư vú ở nam giới là chứng bệnh lý ung thư ít gặp, chỉ chiếm 1% tổng ca ung thư vú. Thăm xét nghiệm sức khỏe, tầm soát ung thư định kỳ giúp cho phát hiện sớm và điều trị hữu hiệu.

ung thư vú ở nam giới

Tại Hoa Kỳ, có trong vòng 2.800 trường hợp nam giới mắc ung thư vú mỗi năm. Nam giới mắc chứng bệnh ung thư vú thường được chẩn đoán muộn và có tỷ lệ tử vong cao. (1)

TS.BS Vũ Hữu Khiêm – Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh Hà Nội, cho rằng, ở Việt Nam mặc dù chưa có số liệu thống kê cụ thể, song ung thư vú có thể xảy ra ở bất kỳ nam giới nào, đặc biệt trên những người có các yếu tố nguy cơ. Tiên số lượng sống thêm sau 5 năm mắc ung thư vú ở nam giới cũng tương tự như ở phụ nữ. Do vậy, thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư vú ở người có yếu tố nguy cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện chứng bệnh sớm, điều trị hữu hiệu, tăng tỷ lệ sống sau 5 năm. 

Ung thư vú ở nam là như nào?

Ung thư vú là chứng bệnh lý ác tính với các tế bào ung thư sinh ra từ trong mô tuyến vú và tiến triển lan rộng ra toàn bộ vú. Sau đó sẽ di căn sang các cơ quan không tương tự trên cơ thể nếu không được điều trị sớm.

Loại ung thư vú thường thấy nhất ở nam giới là ung thư biểu mô ống xâm lấn, chiếm trong vòng 90% tổng số ung thư vú ở nam giới. Các loại không tương tự có sự liên quan là u tủy, u nhú và tiểu thùy. Ung thư biểu mô ống tại chỗ thường không phát hiện được nên dẫn tới chẩn đoán trễ trễ và tiên số lượng sống kém.

Sau khi thực hiện sinh thiết để tìm ra loại ung thư vú cụ thể, bác sĩ giải phẫu chứng bệnh sẽ cho rằng liệu ung thư từng lan sang các mô xung quanh thường hay chưa. Tên của loại ung thư vú sẽ thay thế đổi tùy thuộc vào tình trạng của ung thư.

  • Ung thư vú tại chỗ.
  • Ung thư xâm lấn hoặc xâm nhập từng lan rộng (xâm lấn) vào mô vú xung quanh.
ung thư vú ở nam

Ung thư vú ở nam giới là chứng bệnh thường ít gặp, chỉ chiếm 1% tổng ca ung thư vú.

Phân loại chứng bệnh ung thư vú ở nam giới

Ung thư vú ở nam giới được chia thành các loại như sau: (2)

Ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ

Ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ còn được gọi là ung thư biểu mô nội ống. Loại này được gọi là ung thư vú không xâm lấn hoặc tiền xâm lấn. 

Trong ung thư biểu mô ống tại chỗ (còn được gọi là ung thư biểu mô nội ống), các tế bào lót các ống từng thay thế đổi để trông tương tự như các tế bào ung thư. Sự không tương tự biệt giữa ung thư biểu mô ống tại chỗ và ung thư xâm lấn là các tế bào chưa xâm lấn qua các hàng rào của ống dẫn vào mô xung quanh của vú, hoặc lan ra bên ngoài vú. 

Ung thư biểu mô ống tại chỗ được gọi là tiền ung thư vì một tỷ lệ có thể trở thành ung thư xâm lấn. Tuy nhiên, hiện nay không có cách nào để biết chắc hẳn trường hợp nào sẽ trở thành ung thư xâm lấn và trường hợp nào thì không. Ung thư biểu mô ống tại chỗ chiếm trong vòng 1/10 trường hợp ung thư vú ở nam giới và thường được điều trị bằng thủ thuật. 

Ung thư biểu mô loại thùy tại chỗ

Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ cũng có thể được gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy và rất thường ít gặp ở nam giới. Ở loại này, các tế bào trông tương tự như tế bào ung thư đang tiến triển trong các tiểu thùy của các tuyến sản xuất sữa ở vú song không tiến triển qua thành của các tiểu thùy. 

Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ ​​không phải là chứng bệnh ung thư tiền xâm lấn thực sự vì không chuyển thành ung thư xâm lấn nếu không được điều trị. Tuy nhiên, chứng bệnh có sự liên quan tới việc tăng nguy cơ ung thư xâm lấn ở cả hai vú. 

Ung thư biểu mô ống xâm nhập (hoặc xâm lấn)

Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn là loại ung thư vú thường thấy nhất. Bắt đầu trong ống dẫn sữa của vú, phá vỡ thành ống và tiến triển thành mô mỡ của vú. Khi từng xuyên qua thành ống dẫn, có thể lây nhiễm lan (di căn) sang các cơ quan không tương tự của cơ thể thông qua hệ thống bạch huyết và máu. 

Có ít nhất 8 trong số 10 chứng bệnh ung thư vú ở nam giới là ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (đơn độc hoặc hỗn hợp với các loại ung thư vú xâm lấn hoặc tại chỗ không tương tự). Bởi vì vú của nam giới nhỏ hơn nhiều so với vú của phụ nữ, nên tất cả các chứng bệnh ung thư vú của nam giới đều bắt đầu tương đối gần với núm vú và có nhiều nguy cơ lây nhiễm lan sang núm vú. 

Ung thư biểu mô tiểu thùy thâm nhiễm (hoặc xâm lấn)

Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn bắt đầu trong các tuyến sản xuất sữa (tiểu thùy), sau đó có thể lây nhiễm lan sang các cơ quan không tương tự của vú và cơ thể. Loại ung thư vú này rất thường ít gặp ở nam giới, chỉ chiếm trong vòng 2% các ca ung thư vú ở nam giới. Điều này là do nam giới thường không có nhiều mô vú (tuyến) như ở phụ nữ.

chứng bệnh Paget của núm vú

Loại ung thư vú này bắt đầu trong các ống và lan tới núm vú. Cũng có thể lan tới quầng vú (vòng tròn sẫm màu xung quanh núm vú). Da của núm vú thường xuất hiện vảy và có màu đỏ, với những vùng ngứa ngáy, rỉ dịch, bỏng rát hoặc có máu. Hoặc cũng có thể triệu chứng bằng một u bướu bên trong vú.

chứng bệnh Paget có thể sự liên quan tới ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ hoặc với ung thư biểu mô ống thâm nhiễm. chứng bệnh thường ít gặp và chiếm trong vòng 1-3% các trường hợp ung thư vú ở nữ giới và 5% ở nam giới.

Ung thư vú loại viêm

Ung thư vú loại viêm là loại ung thư vú nguy hiểm và thường ít gặp ở cả nam giới lẫn nữ giới. Ung thư này sẽ tiến hành cho vú sưng, đỏ, ấm và mềm hơn thay thế vì sinh ra một u bướu nên dễ mắc phải nhầm với nhiễm trùng vú. 

Các loại ung thư biểu mô vú xâm lấn đặc biệt

Có những loại ung thư vú nhất là loại phụ của ung thư biểu mô xâm lấn. Ít thường thấy hơn nhiều so với các loại ung thư vú ở trên. Trong số này có thể có tiên số lượng tốt hơn hoặc xấu hơn so với ung thư biểu mô ống xâm nhập tiêu chuẩn. Các loại ung thư biểu mô vú xâm lấn phụ này vẫn được điều trị tương tự như ung thư biểu mô thâm nhiễm tiêu chuẩn.

Chúng gồm có:

  • Ung thư biểu mô tuyến Adenoid (hoặc adenoid cystic).
  • Ung thư biểu mô tuyến tình trạng thấp (đây là một loại ung thư biểu mô chuyển sản).
  • Ung thư biểu mô tủy.
  • Ung thư biểu mô loại nhầy (hoặc loại keo).
  • Ung thư biểu mô nhú.
  • Ung thư biểu mô hình ống.
  • Ung thư biểu mô di căn (gồm có tế bào hình thoi và tế bào vảy, ngoại trừ ung thư biểu mô tuyến loại thấp).
  • Ung thư biểu mô vi mao mạch.
  • Ung thư biểu mô hỗn hợp (có đặc tính của cả ống dẫn và tiểu thùy xâm lấn.

6 dấu hiệu ung thư vú ở nam giới

Các triệu chứng ung thư vú ở nam giới cần thiết phải theo dõi gồm có:

  • u bướu hoặc sưng, thường không đau đớn.
  • Da vú mắc phải lõm hoặc nhăn nheo.
  • Núm vú co lại (quay vào trong).
  • Tình trạng tấy đỏ hoặc đóng vảy núm vú hoặc da vú.
  • Tiết dịch từ núm vú.
  • đôi lúc ung thư vú có thể lan tới các hạch bạch huyết dưới nách hoặc xung quanh xương đòn và tạo thành u bướu hoặc sưng ở đó. Điều này xảy ra ngay cả trước khi chưa sờ xuất hiện u bướu đầu tiên ở vú.

Bác sĩ Khiêm khuyến khích, những thay thế đổi này không phải lúc nào cũng do ung thư gây ra ra, song nếu nhận xuất hiện bất kỳ thay thế đổi nào ở vú, bạn nên tới trung tâm y tế càng sớm càng tốt. đôi lúc dấu hiệu ung thư vú ở nam trong thời kỳ sớm có thể không bộc lộ. Do đó, việc thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ hoặc chủ động tầm soát ung thư vú rất quan trọng để tìm ra chứng bệnh trước khi nó bộc lộ triệu chứng.

dấu hiệu ung thư vú ở nam giới

Tình trạng tấy đỏ quanh vú hoặc núm vú có thể là dấu hiệu ung thư vú ở nam giới.

Nguyên nhân ung thư vú ở nam giới

tới nay, nguyên nhân của tất cả các chứng bệnh ung thư vú ở nam giới vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, những yếu tố nguy cơ nhất định sau đây có thể tiến hành tăng nguy cơ tiến triển ung thư vú ở nam giới. (3)

tình trạng hormone

Các tế bào vú thông thường tiến triển và phân chia để đáp ứng với các kích thích nội tiết nữ như estrogen. Càng nhiều tế bào phân chia, càng có nhiều điều kiện mắc sai lầm khi sao chép ADN. Những thay thế đổi ADN này cuối cùng có thể dẫn tới ung thư.

Do đó, các yếu tố tiến hành mất cân bằng nồng độ nội tiết tố nữ và nam trong cơ thể có thể tác động tới nguy cơ ung thư vú. 

thay thế đổi gen (đột biến gen)

Các nhà nghiên cứu đang đạt được tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu cách thức những thay thế đổi nhất định trong ADN có thể tiến hành cho các tế bào thông thường trở thành ung thư. ADN là dưỡng chất hóa học trong tế bào tạo nên gen của mỗi người và hướng dẫn cho cách thức vận động của tế bào. Con cái thường tương tự bố mẹ của mình vì họ là nguồn ADN của thế hệ sau và ADN tác động nhiều hơn tới vẻ ngoài của mỗi người.

những gen giúp cho hướng dẫn kiểm soát thời điểm tế bào của mỗi người tiến triển, phân chia và chết đi. những gen nhất định giúp cho tăng tốc độ phân chia tế bào được gọi là gen sinh ung thư. Những gen không tương tự tiến hành trễ quá trình phân chia tế bào hoặc tiến hành cho tế bào chết vào thời điểm thích hợp được gọi là gen ức chế u bướu. Ung thư có thể do đột biến ADN tiến hành “bật” gen sinh ung thư hoặc “tắt” gen ức chế u bướu.

Có 2 loại đột biến ADN gây ra ung thư vú ở nam giới gồm có:

Đột biến gen mắc phải

tất cả các đột biến ADN sự liên quan tới chứng bệnh ung thư vú ở nam giới xảy ra trong suốt cuộc đời thay thế vì được di truyền từ phụ huynh trước khi sinh. Nguyên nhân gây ra ra tất cả các đột biến này tới nay vẫn chưa được biết rõ. 

Tuy nhiên, bức xạ tới vùng vú là một yếu tố gây ra ung thư vú trong những ít trường hợp. những đột biến mắc phải của gen sinh ung thư và/hoặc gen ức chế u bướu cũng có thể là kết quả của các hóa dưỡng chất gây ra ung thư trong môi trường hoặc trong menu uống. Mặc dù vậy, tới nay vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh được điều này.

Đột biến gen di truyền

những thay thế đổi ADN di truyền có thể là nguy cơ cao tiến triển những chứng bệnh ung thư và là nguyên nhân gây ra ra các chứng bệnh ung thư ở những gia đình.

những chứng bệnh ung thư vú có sự liên quan tới đột biến di truyền của gen ức chế u bướu BRCA1 hoặc BRCA2. Thông thường, các gen này tạo ra các protein giúp cho tế bào nhận ra và/hoặc sửa điều trị các tổn thương ADN và ngăn chúng tiến triển thất thường. song nếu một người từng thừa hưởng một gen đột biến từ cha hoặc mẹ, nguy cơ tiến triển ung thư vú sẽ cao hơn.

Nam giới có đột biến di truyền ở gen BRCA1 và BRCA2 có nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư vú cao hơn và có thể mắc những chứng bệnh ung thư không tương tự như ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy. Ngoài ra còn có các hội chứng ung thư di truyền không tương tự có thể sự liên quan tới ung thư vú ở nam giới.

Bác sĩ Khiêm khuyến khích, tất cả nam giới từng được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư vú nên tiến hành xét nghiệm di truyền vì họ có thể có nguy cơ mắc các chứng bệnh ung thư không tương tự, ví dụ như ung thư tuyến tiền liệt và tuyến tụy. 

Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú ở nam giới

Khai thác chứng bệnh sử của cá nhân và gia đình để tìm ra nguyên nhân có thể gây ra ra bất kỳ triệu chứng nào và liệu một người có nguy cơ mắc ung thư vú thường hay không.

Ngoài ra kiểm tra mô vú bằng cách xét nghiệm vú và nách để tìm các hạch và u bướu, đồng thời kiểm tra sức khỏe tổng thể.

Các chẩn đoán thường được thực hiện trong chẩn đoán ung thư vú gồm có:

Chụp X-quang tuyến vú

Chụp X-quang vú cho phép các chuyên gia xác định những thay thế đổi trong mô vú. Kết quả X-quang có thể gợi ý, người chứng bệnh có cần thiết phải phải thực hiện sinh thiết để biết khu vực thất thường có phải là ung thư thường hay không.

Siêu âm vú

Siêu âm vú thường được thực hiện nhằm tìm hiểu những thay thế đổi ở vú được phát hiện trong quá trình chụp X-quang tuyến vú hoặc xét nghiệm sức khỏe. Chẩn đoán này có thể phân biệt được sự không tương tự biệt giữa u nang chứa đầy dưỡng chất lỏng (không có thể là ung thư) và khối rắn (có thể cần thiết phải xét nghiệm thêm để chắc hẳn rằng chúng có phải là ung thư thường hay không).

tầm soát ung thư vú ở nam giới

Siêu âm tầm soát ung thư vú nam giới tại BVĐK Hưng Thịnh.

Ở những người có u bướu ở vú, siêu âm cũng có thể được sử dụng để kiểm tra có hạch bạch huyết ở vùng nách thường hay không. Nếu có, siêu âm có thể được sử dụng để hướng dẫn kim lấy mẫu (sinh thiết), giúp cho tìm tế bào ung thư ở đó và trong mô vú.

Sinh thiết vú

Sinh thiết vú thường được chỉ định khi các chẩn đoán trước đó gợi ý có thể có ung thư vú. Có nhiều loại sinh thiết vú không tương tự nhau, việc sử dụng loại sinh thiết nào sẽ tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của mỗi người chứng bệnh.

  • Sinh thiết chọc hút bằng kim nhỏ (FNA): Loại sinh thiết này thường được sử dụng để tìm sự lây nhiễm lan của ung thư trong các hạch bạch huyết gần đó. Nếu kết quả của sinh thiết FNA không đưa ra chẩn đoán rõ ràng hoặc bác sĩ vẫn còn lo ngại, người chứng bệnh có thể cần thiết phải phải sinh thiết lần thứ hai hoặc tiến hành một loại sinh thiết không tương tự.
  • Sinh thiết kim lõi (CNB): Đây là loại sinh thiết thường thấy nhất được sử dụng để chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ có thể cảm thấy khu vực thất thường từ sinh thiết này hoặc sử dụng chẩn đoán hình ảnh (như siêu âm hoặc MRI) để tìm vị trí cần thiết phải sinh thiết.
  • Sinh thiết kim lõi lập thể và sinh thiết lõi có hỗ trợ chân không: Đây là hai loại sinh thiết ít được sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú. Nếu kết quả của sinh thiết kim lõi không đưa ra được chẩn đoán rõ ràng hoặc bác sĩ vẫn còn lo ngại, người chứng bệnh có thể cần thiết phải phải sinh thiết lần thứ hai hoặc sử dụng một trong hai loại sinh thiết này.

Sinh thiết thủ thuật (sinh thiết mở) 

Sinh thiết thủ thuật ít khi cần thiết phải phải sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú. Bác sĩ thủ thuật sẽ loại bỏ toàn bộ khối hoặc khu vực thất thường, cũng như phần rìa xung quanh của mô vú thông thường để sinh thiết mô, tìm dấu hiệu của ung thư.

Có 2 loại Sinh thiết thủ thuật (mở): 

  • Sinh thiết vết mổ loại bỏ một phần của khu vực nghi ngờ, đủ để chẩn đoán.
  • Sinh thiết cắt đi toàn bộ u bướu hoặc khu vực thất thường, có thể lấy thêm rìa của mô vú thông thường (tùy thuộc vào vì sao sinh thiết).

Sinh thiết hạch bạch huyết

Có thể sinh thiết các hạch bạch huyết ở nách để kiểm tra xem có hiện tượng lây nhiễm lan ung thư thường hay không. Xét nghiệm này có thể được thực hiện cùng lúc với sinh thiết u bướu vú hoặc trong khi thủ thuật cắt đi u bướu vú. Sinh thiết hạch bạch huyết có thể thực hiện bằng sinh thiết kim, hoặc sinh thiết hạch cửa và/hoặc bóc tách hạch bạch huyết ở nách.

Điều trị ung thư vú ở nam giới 

Điều trị ung thư vú ở nam giới cũng tương tự như ở nữ giới, gồm có cắt đi, sau đó là liệu pháp nội tiết bổ trợ, hóa trị hoặc xạ trị.

với cả DCIS và ung thư vú xâm lấn thời kỳ sớm, khuyến nghị thủ thuật cắt đi u bướu là phương pháp điều trị đầu tiên. Để giữ gìn rằng toàn bộ u bướu được loại bỏ, thủ thuật cũng sẽ loại bỏ một vùng nhỏ mô thông thường xung quanh u bướu. Mặc dù mục tiêu của thủ thuật là loại bỏ tất cả các khối ung thư có thể nhìn xuất hiện được, song các tế bào cực nhỏ có thể vẫn còn sót lại sau khi thủ thuật ở vú hoặc ở những nơi không tương tự. Trong những trường hợp người chứng bệnh có thể cần thiết phải thực hiện một cuộc thủ thuật không tương tự để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại.

với ung thư kích thước lớn hoặc ung thư tiến triển nhanh, có thể điều trị toàn thân bằng hóa trị hoặc nội tiết tố trước khi thủ thuật. Đây được gọi là liệu pháp bổ trợ trước hoặc điều trị trước thủ thuật. 

Sau khi thủ thuật, các liệu pháp bổ trợ có thể được thực hiện để suy yếu nguy cơ tái phát và loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại trong vú hoặc các nơi không tương tự trong cơ thể. Các liệu pháp bổ trợ có thể gồm có: xạ trị, hóa trị liệu, điều trị đích, nội tiết.

Các liệu pháp bổ trợ có cần thiết phải thiết thường hay không phụ thuộc vào nguy cơ tế bào ung thư vẫn còn trong cơ thể hoặc ở vú và tình trạng hữu hiệu của một phương pháp điều trị cụ thể để điều trị ung thư. Việc lựa chọn lựa liệu pháp bổ trợ phụ thuộc vào thời kỳ, đặc tính của chứng bệnh ung thư, sức khỏe và sở thích của người chứng bệnh. Mặc dù liệu pháp bổ trợ tiến hành suy yếu nguy cơ tái phát, song vẫn sẽ có những nguy cơ tái phát nhất định.

Cách phòng ngừa chứng bệnh ung thư vú ở nam giới

Theo bác sĩ Khiêm, ăn uống, sinh hoạt lành mạnh, tránh các thực phẩm độc hại như rượu bia, thuốc lá, thực phẩm nấu sẵn, kiểm soát lo lắng stress, tránh tiếp xúc với hóa dưỡng chất độc hại hoặc bức xạ; tập thể dục thể thao hàng ngày… là tiền đề giúp cho giữ an toàn mỗi người khỏi ung thư vú và các chứng bệnh lý nói chung. 

Thực hiện thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ mỗi năm ít nhất một lần hoặc 2 lần ở người có yếu tố nguy cơ; tầm soát ung thư vú ít nhất một lần sẽ giúp cho phòng ngừa hoặc phát hiện sớm ung thư vú để điều trị sớm, tăng tỷ lệ sống thêm sau 5 năm.

những vấn đề thường gặp về chứng bệnh ung thư vú ở nam giới

Ung thư vú ở nam giới có nguy hiểm không?

Theo bác sĩ Khiêm, mặc dù ung thư vú ở nam giới ít gặp hơn ung thư vú ở nữ giới song tình trạng nguy hiểm của ung thư vú ở tất cả mọi người đều tương đương nhau. Nếu phát hiện trễ, tiên số lượng điều trị và tỷ lệ sống sau 5 năm thấp.

Ung thư vú ở nam giới có điều trị khỏi được không?

Ung thư vú ở nam giới có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện ngay từ thời kỳ sớm và điều trị đúng phương pháp, hữu hiệu. 

Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của ung thư vú ở nam giới là 84%. Tuy nhiên, tỷ lệ sống thêm của của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào các yếu tố không tương tự nhau, gồm có cả thời kỳ của chứng bệnh khi được chẩn đoán lần đầu tiên. Nếu ung thư chỉ nằm ở vú, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của nam giới mắc ung thư vú là 97%. (4)

Ung thư vú ở nam giới có di truyền không?

Di truyền là một trong những yếu tố nguy cơ của chứng bệnh ung thư vú ở cả nam và nữ. Do đó, những người có tiền sử gia đình mắc chứng bệnh ung thư vú, ung thư buồng trứng nên kiểm tra sức khỏe định kỳ và tốt nhất nên thực hiện tầm soát ung thư vú ít nhất một lần để phòng ngừa chứng bệnh.

nhận biết ung thư vú ở nam giới

Nam giới có các yếu tố nguy cơ ung thư vú nên xét nghiệm tầm soát định kỳ để phát hiện sớm và can thiệp sớm.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Các triệu chứng ung thư vú ở nam giới trong thời kỳ đầu thường mơ hồ không dễ phát hiện. Khi các triệu chứng từng bộc lộ rõ ràng thì ung thư vú từng ở thời kỳ xâm lấn, lúc này việc điều trị sẽ không dễ khăn, tốn kém, hữu hiệu hạn chế và tiên số lượng sống suy yếu dần theo thời kỳ chứng bệnh. Mặc dù ung thư vú không thường thấy ở nam giới, song chứng bệnh có thể xảy ra với bất kỳ nam giới nào. Do đó, phòng ngừa bằng việc thực hành thói quen sống, ăn uống lành mạnh, thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ hoặc chủ động tầm soát sẽ giúp cho suy yếu tỷ lệ tử vong ở người chứng bệnh ung thư vú do phát hiện muộn.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.