Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán và phòng ngừa

chứng bệnh vảy nến là chứng bệnh ngoài da gây nên phát ban với các mảng ngứa ngáy, có vảy chủ yếu ở đầu gối, khuỷu tay, thân mình và da đầu. 2% – 3% dân số mắc chứng bệnh vảy nến. Vảy nến được mô tả lần đầu tiên bởi nhà khoa học tài năng Aurelius Cornelius Celsus của La Mã.

tới năm 1813, bác sĩ da liễu Thomas Bateman người Anh đã từng mô tả mối liên hệ có thể có giữa chứng bệnh vảy nến và các triệu chứng viêm khớp. Vậy chứng bệnh vảy nến là sao? Dấu hiệu, nguyên nhân mắc chứng bệnh vảy nến? chứng bệnh vảy nến có điều trị, phòng ngừa được không?

bệnh vảy nến

Vảy nến là sao?

Vảy nến là các mảng da bong tróc tạo thành vảy. Vị trí tổn thương có màu hồng hoặc đỏ, thậm chí màu tím hoặc nâu sẫm; riêng vảy có thể màu xám, màu trắng hoặc bạc. Những mảng này có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, thường gặp ở khuỷu tay, đầu gối, da đầu và vùng thắt lưng dưới. (1)

chứng bệnh vảy nến là chứng bệnh mạn tính (lâu ngày) không lây lan, có thể gặp tất cả lứa tuổi song thường xuất hiện ở người lớn từ 20 – 30 tuổi và từ 50 – 60 tuổi, tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau. tất cả, người chứng bệnh vảy nến chỉ mắc phải tác động bởi các mảng nhỏ trên da song một tỷ lệ, các mảng vảy nến có thể ngứa ngáy hoặc đau đớn.

Dấu hiệu chứng bệnh vảy nến

chứng bệnh vảy nến gồm các thời kỳ không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, sau đó tới thời kỳ triệu chứng nghiêm trọng hơn.

Các dấu hiệu và triệu chứng thường thấy của chứng bệnh vảy nến gồm:

  • Phát ban loang lổ với nhiều hình loại không không khác nhau, từ những nốt vảy không khác như vảy gàu tới nốt ban lớn khắp cơ thể.
  • Ban có màu không không khác nhau. Người có màu da nâu hoặc da đen thường rơi vào sắc tím. Người da trắng có sắc hồng hoặc đỏ với vảy bạc.
  • Đốm vảy nhỏ (thường gặp ở trẻ nhỏ).
  • Da khô, nứt nẻ có thể thấy máu.
  • ngứa ngáy, rát hoặc đau đớn tức.
  • Phát ban theo chu kỳ, nổi lên trong vài tuần hoặc vài tháng Sau đó giảm sút dần sau đó.

dấu hiệu bệnh vảy nến

Các loại vảy nến thường gặp

chứng bệnh vảy nến xảy ra do rối loạn sẩn vảy và được chia thành các loại không không khác nhau dựa trên đặc tính mô học. chứng bệnh vảy nến được phân chia qua các loại lâm sàng gồm: vảy nến thông thường,  vảy nến thể giọt, vảy nến mảng nhỏ, vảy nến đảo ngược, vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến mủ, vảy nến tiết bã, vảy nến tả lót, vảy nến loại dãi, vảy nến khớp.

  • chứng bệnh vảy nến mảng bám (chứng bệnh vảy nến thông thường), chiếm khoảng tầm 90% trường hợp. Vảy nến thường xuất hiện dưới loại các mảng màu đỏ có vảy trắng ở mặt sau cẳng tay, cẳng chân, vùng rốn và da đầu. chứng bệnh gây nên các mảng da khô, ngứa ngáy, nổi lên (mảng bám) phủ đầy vảy. Các mảng không không khác nhau về màu sắc, tùy thuộc vào màu da.
  • chứng bệnh vảy nến thể giọt (chứng bệnh vảy nến Guttate) có tổn thương các đốm nhỏ hình giọt nước có vảy trên thân, cánh tay hoặc chân. chứng bệnh xuất hiện chủ yếu ở thanh niên và trẻ nhỏ. chứng bệnh thường được kích hoạt bởi nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm họng liên cầu khuẩn. chứng bệnh vảy nến thể giọt thường khởi phát do nhiễm trùng liên cầu (miệng họng hoặc quanh hậu môn) và thường xảy ra 1-3 tuần sau khi nhiễm trùng. chứng bệnh thường xuất hiện nhất ở trẻ nhỏ và thanh niên. (2)
  • chứng bệnh vảy nến mụn mủ thường ít gặp, triệu chứng dưới loại mụn nước nhỏ, không nhiễm trùng, chứa đầy mủ, gây nên ra các vết phồng rộp có mủ rõ ràng. Vảy nến có thể lan rộng hoặc trên các khu vực nhỏ của lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.
  • chứng bệnh vảy nến nghịch đảo (chứng bệnh vẩy nến đảo ngược, chứng bệnh vảy nến nếp) trở thành các mảng đỏ trên các nếp gấp trên da (háng, mông, vú, xung quanh cơ quan sinh dục). Nhiệt độ, chấn thương và nhiễm trùng có vai trò trong sự tiến triển của loại vảy nến không điển hình này. Người mắc phải chứng bệnh xuất hiện các mảng da mắc phải viêm mịn trở nên tồi tệ hơn khi ma sát và ra mồ hôi.
  • chứng bệnh vảy nến đỏ da toàn thân ít thường thấy, xảy ra khi ban lan rộng và có thể tiến triển từ bất kỳ loại vảy nến nào không không khác. thường mối liên quan tới hơn 90% diện tích bề mặt cơ thể. Da người chứng bệnh có thể khô, ngứa ngáy, sưng và đau đớn nghiêm trọng. Vảy nến đỏ bao phủ toàn bộ cơ thể bằng phát ban bong tróc có thể ngứa ngáy hoặc bỏng dữ dội. chứng bệnh có thể tồn tại trong thời gian ngắn (cấp tính) hoặc dài hạn (mạn tính).
  • chứng bệnh vảy nến móng tay khiến cho móng tay và móng chân mắc phải rỗ, móng tiến triển không thông thường và đổi màu. Móng mắc phải vảy nến có thể lỏng ra và tách khỏi nền móng (nấm móng), nếu nặng hơn có thể khiến cho móng vỡ vụn.
  • chứng bệnh vảy nến trẻ sơ sinh (vảy nến thể tã) với đặc tính xuất hiện các sẩn đỏ có vảy bạc ở vùng quấn tã ở trẻ nhỏ, có thể lâu ngày tới thân hoặc tay chân.
  • chứng bệnh vảy nến ở miệng rất thường ít gặp, có thể không có triệu chứng, tồn tại dưới loại các mảng màu trắng hoặc vàng xám. Nứt lưỡi là phát hiện thường thấy nhất ở những người mắc phải chứng bệnh vảy nến miệng.
  • chứng bệnh vảy nến tiết bã thường triệu chứng dưới loại các mảng đỏ có vảy nhờn ở những vùng sản xuất nhiều bã nhờn như da đầu, trán, nếp gấp da cạnh mũi, da quanh miệng, da trên ngực phía trên xương ức và nếp gấp da.

Nguyên nhân chứng bệnh vảy nến

chứng bệnh vảy nến xảy ra khi các tế bào da được thay thế thế nhanh hơn thông thường. Thông thường, các tế bào da được tạo ra và thay thế thế sau mỗi 3 – 4 tuần song quá trình này chỉ mất khoảng tầm 3 – 7 ngày ở người chứng bệnh vảy nến.  Từ đó khiến cho cơ thể người chứng bệnh gia tăng sản xuất tế bào da, dẫn tới sự tích tụ các tế bào da tạo ra các mảng các mảng bong tróc, sần sùi phủ đầy vảy. (3)

Các nhà khoa học ghi nhận người mắc phải chứng bệnh vảy nến gặp rối loạn về hệ thống miễn dịch. Hệ thống miễn dịch là cơ chế phòng vệ của cơ thể giúp cho ngăn chặn chứng bệnh tật và nhiễm trùng song lại thâm nhập nhầm các tế bào da khỏe mạnh ở người mắc phải chứng bệnh vảy nến.

chứng bệnh vảy nến có thể di truyền trong gia đình. khoảng tầm 1/3  người mắc chứng bệnh vảy nến báo cáo có tiền sử gia đình mắc chứng bệnh. Các nghiên cứu về cặp song sinh không khác hệt nhau cho xuất hiện 70% nguy cơ một cặp song sinh mắc chứng bệnh nếu người kia mắc chứng rối loạn này; tỷ lệ này chiếm 20% ở cặp song sinh không không khác hệt nhau. Những phát hiện này cho xuất hiện cả tính nhạy cảm di truyền và phản ứng môi trường trong việc tiến triển chứng bệnh vẩy nến.

Ngoài ra, các tác nhân không không khác như chấn thương da, nhiễm trùng vùng họng và sử dụng một vài loại thuốc cũng gây nên ra chứng bệnh.

Ai có nguy cơ mắc phải vảy nến?

chứng bệnh vảy nến ước tính tác động tới 2% – 3% dân số. Tỷ lệ mắc chứng bệnh thay thế đổi tùy theo lứa tuổi, vị trí địa lý, dân tộc, phối hợp của các yếu tố môi trường và di truyền. chứng bệnh xảy ra ở tất cả lứa tuổi, thường trước 20 tuổi.

  • Người châu Âu dễ mắc phải chứng bệnh hơn người châu Á.
  • chứng bệnh có yếu tố di truyền.
  • Người mắc chứng bệnh viêm ruột như chứng bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng có nguy cơ mắc phải vảy nến cao hơn.
  • chứng bệnh vảy nến còn có mối liên quan tới béo phì, một vài rối loạn tim mạch và chuyển hóa không không khác như tiểu đường.

đối tượng nguy cơ mắc bệnh

hệ lụy chứng bệnh vảy nến

chứng bệnh vảy nến thường thấy song việc điều trị còn nhiều khó khăn khăn. chứng bệnh có thể gây nên đau đớn đớn, mất ngủ, khó khăn tập trung. Tình trạng này có xu hướng trải qua các chu kỳ, nổi lên trong vài tuần tới vài tháng, sau đó giảm sút dần trong một thời gian.

Với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật, nhiều loại thuốc mới đã từng được tìm ra và ứng dụng trong điều trị để giảm sút bớt phiền toái và hệ lụy do chứng bệnh gây nên ra, tuy nhiên giá thành của thuốc còn mắc nên nhiều người chứng bệnh thiếu tài hàng đầu để điều trị thuốc mới.

chứng bệnh vảy nến có mối liên quan tới việc tăng nguy cơ viêm khớp vảy nến, u lympho, tim mạch, chứng bệnh Crohn và trầm cảm. Riêng viêm khớp vảy nến tác động tới 30% số người mắc chứng bệnh.

 Những người trẻ tuổi mắc chứng bệnh vảy nến cũng có thể tăng nguy cơ mắc chứng bệnh tiểu đường.

Người chứng bệnh vảy nến có tỷ lệ mắc chứng bệnh tăng huyết áp cao hơn 1,58 lần ( tức 58%) so với người không mắc chứng bệnh này.

Cách chẩn đoán chứng bệnh vảy nến

Bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da dễ thực hiện chẩn đoán vảy nến dựa trên các tổn thương da điển hình như: các mảng, sẩn hoặc mảng da có vảy, ban đỏ có thể gây nên đau đớn và ngứa ngáy, sáp vảy nến khi cạo sang thương và hình ảnh giọt sương máu sau khi cạo. Do đó, người chứng bệnh thường không nên xét nghiệm máu vẫn được chẩn đoán dễ thực hiện.

Trong một vài ít trường hợp, bác sĩ xét nghiệm khi nên loại trừ một vài chứng bệnh không không khác dễ gây nên nhầm lẫn như viêm khớp loại thấp và có thể chụp X-quang các khớp mắc phải tác động để xem người chứng bệnh có mắc phải hệ lụy viêm khớp vảy nến thường không. Nếu đúng như vậy, người chứng bệnh sẽ được bác sĩ khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da phối hợp cùng bác sĩ khoa Cơ Xương Khớp cùng điều trị viêm khớp, thấp khớp.

Ngoài ra, người chứng bệnh còn có thể được sinh thiết mẫu da nhỏ của người chứng bệnh để kiểm tra dưới kính hiển vi để chẩn đoán chứng bệnh vảy nến chuẩn xác.

chứng bệnh vảy nến dễ nhầm lẫn chứng bệnh da liễu không không khác

chứng bệnh vảy nến dễ nhầm lẫn với một vài chứng bệnh vảy nến không không khác như chàm loại đĩa, chàm tiết bã, vảy phấn hồng (có thể nhầm với vảy nến thể giọt), nấm móng (có thể nhầm với vảy nến móng) hoặc u lympho tế bào T ở da với chứng bệnh ung thư da đầu tiên được chẩn đoán nhầm với chứng bệnh vảy nến. Thậm chí, căn chứng bệnh giang mai với các triệu chứng phát ban toàn thân ngoài da cũng có thể nhầm với chứng bệnh vảy nến.

Cách điều trị chứng bệnh vảy nến

Cũng như các chứng bệnh mạn tính không không khác, chứng bệnh vảy nến là một chứng bệnh da mạn tính, nên dùng thuốc lâu dài mới kiểm soát được chứng bệnh. y học tiên tiến có nhiều phương pháp điều trị có thể tăng cao các triệu chứng và sự xuất hiện của các mảng da.

  1. Trong tất cả các trường hợp, lần đầu bác sĩ Da liễu – Thẩm mỹ Da sẽ dùng phương pháp điều trị tại chỗ bằng các loại kem, thuốc mỡ, dưỡng dưỡng chất tương tự vitamin D hoặc corticosteroid xoa lên da.
  2. Nếu những cách này không hữu hiệu hoặc tình trạng chứng bệnh nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ dùng liệu pháp quang học, tiếp xúc với một vài loại tia cực tím.
  3. Trong những trường hợp nghiêm trọng, khi các phương pháp điều trị trên không hữu hiệu, người chứng bệnh có thể được ứng dụng phương pháp điều trị toàn thân bằng những loại thuốc uống hoặc tiêm có tác dụng trên toàn bộ cơ thể.

Ngoài ra, hiện nay y học đang ứng dụng mạnh mẽ thuốc sinh học trong điều trị chứng bệnh vảy nến. Sinh học là các protein được sản xuất thực hiện gián đoạn quá trình miễn dịch mối liên quan tới chứng bệnh vảy nến. Không không khác như các liệu pháp y tế ức chế miễn dịch tổng quát như methotrexate, thuốc sinh học nhắm vào các khía cạnh cụ thể của hệ thống miễn dịch góp phần gây nên ra chứng bệnh.

Thuốc được chứng minh an toàn khi sử dụng lâu dài và đem lại hữu hiệu cho thành phần từ tình trạng trung bình tới nặng. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ tăng nguy cơ nhiễm trùng do ức chế miễn dịch.

điều trị bệnh vảy nến

Cách phòng ngừa chứng bệnh vảy nến

chứng bệnh vảy nến hiện vẫn là một chứng bệnh mạn tính, nên uống thuốc lâu dài. vảy nến đi theo người chứng bệnh suốt đời. Thế song do da nổi vảy nên người chứng bệnh thường tự ti, mặc cảm, nhiều người bỏ cuộc không điều trị thực hiện phát chứng bệnh nặng, gây nên ra các hệ lụy và tác động nghiêm trọng tới tin cậy sống.

  • Với người chưa mắc chứng bệnh có thể nên tăng cường sức đề kháng, hạn chế các chứng bệnh nhiễm trùng, chấn thương… để tránh tác động tới hệ miễn dịch.
  • Với người thuộc nhóm nguy cơ cao như gia đình có người chứng bệnh nên tầm soát, phát hiện sớm để điều trị sớm, tránh chứng bệnh nặng hơn.
  • Với người đã từng mắc phải chứng bệnh, không hoang mang thường lo lắng và nên trao đổi với bác sĩ Da liễu – Thẩm mỹ Da để được chia sẻ về các liệu pháp điều trị và cách ngăn hệ lụy, chứng bệnh tiến triển sang thời kỳ nặng.
  • Người chứng bệnh nên sử dụng thuốc đúng hướng dẫn của bác sĩ, tránh ánh nắng mặt trời, vệ sinh da sạch sẽ, không uống rượu bia, không hút thuốc lá, hạn chế ăn thực phẩm béo, nhiều dầu mỡ, tăng cường bổ sung thức ăn chứa acid folic và omega 3 từ cá thu, cá hồi…

một vài thắc mắc thường gặp

1. chứng bệnh vảy nến có lây lan không?

Không. chứng bệnh vảy nến do hệ miễn dịch của người chứng bệnh mắc phải rối loạn, do đó tình trạng này không lây lan nhiễm từ người này sang người không không khác. tất cả những người mắc chứng bệnh mắc phải tổn thương da nhẹ có thể điều trị hữu hiệu bằng các liệu pháp xoa ngoài da.

2. chứng bệnh vảy nến có nguy hiểm không?

Người chứng bệnh đối diện nhiều nguy cơ nhiễm trùng, stress, tự ti, viêm khớp, nguy cơ mắc chứng bệnh celiac, ung thư da không hắc tố, ung thư biểu mô tế bào vảy… cao hơn. Người có HIV/AIDS mắc phải vảy nến dễ tổn thương nghiêm trọng hơn.

Với người chứng bệnh được điều trị lâu dài với liệu pháp toàn thân chữa trị vảy nến có nguy cơ mắc ung thư phổi và phế quản tăng 52%, nguy cơ tiến triển ung thư đường tiêu hóa trên tăng 205%, nguy cơ tiến triển ung thư gan tới 90% và nguy cơ tiến triển ung thư tuyến tụy lên 46%.

3. chứng bệnh vảy nến có thể chữa trị khỏi không?

Như đã từng khẳng định, chứng bệnh vảy nến là một chứng bệnh mạn tính (không khác như chứng bệnh huyết áp cao , đái tháo đường); khi đã từng mắc chứng bệnh nên điều trị (dùng thuốc) suốt đời. Khi điều trị thì các triệu chứng sẽ giảm sút hoặc không còn nữa, song nếu xuất hiện triệu chứng không còn nữa mà bỏ điều trị thì chứng bệnh sẽ trở lại và nặng hơn. việc điều trị hiện nay có nhiều lựa chọn lựa.

chứng bệnh nhẹ chỉ nên điều trị tại chỗ bằng thuốc xoa. chứng bệnh tình trạng trung bình dùng phương pháp quang trị liệu với tia cực tím. chứng bệnh nặng dùng thuốc tiêm, thuốc uống… thường thuốc sinh học. Do vậy, khi đã từng được chẩn đoán mắc vảy nến, bạn nên tuân thủ sự hướng dẫn y khoa của các chuyên gia để kiểm soát tốt chứng bệnh vảy nến.

4. mắc phải vảy nến kiêng ăn gì?

Người chứng bệnh vảy nến hoặc viêm khớp vảy nến nên chế độ sinh hoạt bổ sung giàu axit eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA) như cá hồi, cá trích, cá thu, dầu ô liu nguyên dưỡng chất, cây họ đậu, rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt. Nhiều người chứng bệnh tăng cao sau khi tiêu thụ ít thuốc lá, caffein, đường, cà chua, cà tím, ớt, ớt bột và khoai tây trắng song có uống men vi sinh và vitamin D.

Khi dùng chế độ ăn không có gluten, tình trạng nghiêm trọng của chứng bệnh thường giảm sút ở những người mắc chứng bệnh celiac và những người có kháng thể kháng gliadin. Người chứng bệnh nên kiêng chế độ ăn nhiều calo, tránh uống rượu, dưỡng chất cồn, thịt đỏ và các sản phẩm từ sữa do có dưỡng chất béo bão hòa…

5. Vảy nến có ngứa ngáy không?

Vảy nến là chứng bệnh da tự miễn khó khăn điều trị. song không phải trường hợp chứng bệnh vảy nến nào cũng gây nên ngứa ngáy. Một tỷ lệ còn đau đớn rát

6. Khi nào nên gặp bác sĩ?

  • Nếu bạn nghi ngờ mình mắc phải các dấu hiệu của vảy nến hãy đi gặp bác sĩ Da liễu – Thẩm mỹ Da.
  • chứng bệnh vảy nến trở nên nghiêm trọng hoặc lan rộng.
  • Người chứng bệnh không dễ chịu và đau đớn đớn.
  • Người chứng bệnh chưa yên tâm với cách điều trị, tự ti về làn da
  • chứng bệnh đã từng được điều trị song không tăng cao

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

chứng bệnh vảy nến là chứng bệnh mạn tính lâu ngày, việc điều trị nên tuân thủ quy trình điều trị chuẩn chỉnh và chế độ sinh hoạt khoa học. Hiện khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM có các chuyên gia đầu ngành cùng phối hợp đa chuyên khoa như Nội tiết – Đái tháo đường, Cơ Xương Khớp, Chấn thương Chỉnh hình, Dinh dưỡng Tiết chế… để đưa ra quy trình chuẩn phù hợp từng người chứng bệnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.