Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chẩn đoán căn bệnh

Ung thư não là các u bướu ác tính tiến triển ở não, gồm 2 loại chủ yếu là ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát (do di căn từ nơi không tương tự tới, như từ phổi, vú, đại trực tràng…). Tùy vào vị trí, kích thước, bản hoạt chất u bướu mà ung thư não có các triệu chứng cũng như có các cấp độ không tương tự nhau. Bất nhắc u bướu não lành tính thường hay ác tính, chúng đều có nguy cơ tác động tới sức khỏe của người căn bệnh, để lại nhiều di chứng và nguy cơ tử vong.

ung thư não

Theo số liệu từ Globocan 2020, trên thế giới có tầm khoảng 308.102 ca mới mắc và 251.329 ca tử vong do ung thư não. Tại Việt Nam, ung thư não đứng thứ 15 trong các loại ung thư thường gặp với hơn gần 3120 ca mới mắc, 2614 trường hợp tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc là 8,30/100.000 dân.

Ung thư não là như nào?

Tất cả căn bệnh ung thư não đều là u bướu, tuy nhiên không phải tất cả u bướu não đều là ung thư.

Não cũng như các cơ quan không tương tự của cơ thể, cũng có thể có u bướu, xảy ra khi các tế bào não tiến triển mất kiểm soát và tạo thành một khối đặc. Do não có nhiều loại tế bào nên người căn bệnh có thể mắc nhiều loại u bướu. những là ung thư, và những không tương tự là u lành tính. những tiến triển nhanh chóng, những không tương tự tiến triển muộn. Não được bao kín bên ngoài bởi một hộp sọ cứng, não là một tổ chức mềm bên trong. Khi một u bướu tiến triển, nó sẽ đè nén, xâm lấn lên não, sẽ tiến hành tác động tới sự tư duy, thị giác, vận động và cảm giác của người căn bệnh. Vì vậy, dù tính hoạt chất u bướu đó là ung thư não thường hay u não lành tính, chúng đều có thể tiến triển nhanh để gây ra đè nén hoặc xâm lấn lên não, tác động tới các vận động của hệ thống thần kinh, tĩnh mạch và các mô xung quanh trong não; gây ra tác động nghiêm trọng tới các công dụng não và sức khỏe toàn diện của người căn bệnh. (1)

hình ảnh chẩn đoán ung thư não
U não có thể lành tính hoặc ác tính (ung thư não)

Dấu hiệu ung thư não

người căn bệnh mắc ung thư não có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng toàn thể/cục bộ, tuy nhiên ở thời kỳ sớm, ung thư não có thể không kèm triệu chứng hoặc thoáng qua nên người căn bệnh coi thường không theo dõi.

Các triệu chứng ung thư não có thể gồm: (2)

  • Tăng áp lực nội sọ: Tình trạng này xảy ra do tăng thể tích của u bướu, phù não và ứ đọng dịch não tủy.
    • đau đớn đầu: Đa số người căn bệnh ung thư não đều có dấu hiệu đau đớn đầu cục bộ hoặc toàn thể. đau đớn có thể ở tình trạng dữ dội hoặc cảm giác mơ hồ không rõ vị trí đau đớn, cơn đau đớn xảy ra thường xuyên, có xu hướng ngày tăng dần, điều trị bằng thuốc giảm sút đau đớn không tăng lên.
    • Nôn: Tình trạng nôn vọt, nôn không mối liên quan tới bữa ăn và không có đau đớn bụng trước thường hay sau nôn.
    • Phù gai thị: Tình trạng phù hoặc teo gai thị xảy ra khi tăng áp lực nội sọ, đè ép các bó mạch thần kinh thị giác. Các triệu chứng gồm nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đớn đầu và nôn.
dấu hiệu ung thư não
Các cơn đau đớn đầu thường xuyên là dấu hiệu ung thư não thường gặp ở một nửa người mắc ung thư não.
  • Động kinh, có thể xuất hiện co giật 1 bên hoặc 2 bên. Các cơn co giật, động kinh có thể lặp lại nhiều lần.
  • Ngoài ra còn có các triệu chứng mang tính hoạt chất định khu của u bướu như:
    • U tuyến yên: Loại u này có thể gây ra ra các triệu chứng chung như đau đớn đầu, giảm sút thị lực, rối loạn giấc ngủ. Ngoài ra còn có các dấu hiệu điển hình như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu tiện nhiều, béo phì, to đầu ngón chân ngón tay; hoặc có thể trạng khổng lồ kèm theo thiểu năng sinh dục.
    • U góc cầu tiểu não: u bướu gây ra ra các triệu chứng như ù tai, chóng mặt, giảm sút thính lực. Ngoài ra còn có các dấu hiệu điển hình như tê ở mặt và lưỡi do u đè nén vào dây thần kinh số 5.
    • U tiểu não: người căn bệnh có triệu chứng tăng áp lực nội sọ, kèm theo đó là tình trạng đi lại không vững, rối loạn thăng bằng.
    • U thùy trán: Loại u này gây ra ra các tác động lên não như giảm sút trí nhớ thường hay giảm sút sự để ý. Ngoài ra, người căn bệnh còn có thể gặp các dấu hiệu điển hình như mất khứu giác và teo dây thần kinh thị giác, cũng có thể gây ra mất hoặc rối loạn ngôn ngữ nếu u ở phía sau thùy trán.
    • U thùy đỉnh: u bướu này gây ra ra các triệu chứng điển hình bởi rối loạn cảm giác và rối loạn vận động, như tiến hành giảm sút cảm giác, xúc giác, không định vị được vị trí và không gian.
    • U thùy thái dương: U có thể gây ra ra các triệu chứng như ảo khứu, ảo thính, ảo thị và rối loạn ngôn ngữ, dấu hiệu bằng việc không thể gọi đúng tên đồ vật. Ngoài ra, nếu u đè nén lên dây thần kinh vận nhãn chung, người căn bệnh sẽ có triệu chứng sụp mi, giãn đồng tử.
    • U thùy chẩm: Loại u này gây ra ra các tác động lên não như giảm sút thị lực, kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
    • U não thất: U có thể gây ra ra các triệu chứng như đau đớn đầu thành cơn, đau đớn dữ dội và kèm theo đó là triệu chứng tăng áp lực nội sọ.

Nguyên nhân ung thư não

Nguyên nhân chuẩn xác gây ra ung thư não hiện tại vẫn chưa được xác định. Các yếu tố có nguy cơ tiến hành tăng nguy cơ gây ra u não ác tính gồm:

  • Tuổi: Ung thư não có thể xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi nhưng mà thường gặp nhất ở nhóm trẻ nhỏ 3-12 tuổi và nhóm người lớn 40-70 tuổi.
  • Bức xạ: Hiện chưa có nghiên cứu nào chứng minh có mối liên hệ giữa bức xạ và nguyên nhân gây ra ra u não. Tuy nhiên việc tiếp xúc nhiều, thường xuyên với các bức xạ cao có nguy cơ tiến hành tăng nguy cơ gây ra ra các ung thư không tương tự trong tương lai, dẫn tới ung thư não thứ phát.
  • Các nguyên nhân không tương tự:
    • người căn bệnh mắc ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng… có nguy cơ gặp phải ung thư não thứ phát (di căn não).
    • Ngoài ra người căn bệnh có nguy cơ mắc ung thư não cao khi hệ miễn dịch suy giảm sút, như: AIDS (Hội chứng suy giảm sút miễn dịch mắc phải) hoặc từng cấy ghép tạng; hoặc có mối liên quan tới yếu tố gia đình hoặc mình có hệ gen thất thường, như: hội chứng Li–Fraumeni, hội chứng Turcot type 1 hoặc 2, hội chứng Neurofibromatosis…

Các loại ung thư não

Ung thư não được chia 2 loại: ung thư não nguyên phát và ung thư não thứ phát.

1. U não nguyên phát

Ở người trưởng thành, các u bướu não hầu hết sẽ là u màng não và u thần kinh đệm (Gliomas). U màng não chiếm tầm khoảng 30% tổng số các u bướu não nguyên phát. U màng não là những u bướu tiến triển ở lớp màng bao phủ não, rễ thần kinh và tủy sống với tốc độ muộn. hầu hết u màng não đều là những u bướu lành tính, tiến triển muộn và ít di căn.

khám tầm soát bệnh tuyến vú banner

U thần kinh đệm người lớn (Gliomas) là những u bướu phát sinh từ các tế bào thần kinh đệm. Thông thường, tế bào thần kinh giữ nhiệm vụ mang tín hiệu, trong khi đó tế bào thần kinh đệm đóng vai trò nuôi dưỡng, hỗ trợ và giữ cho các tế bào thần kinh trong não ở đúng vị trí cũng như vận động một cách hữu hiệu. U thần kinh đệm thường trở thành khi những tế bào gốc chưa trưởng thành đột biến và tiến triển ngoài phạm vi kiểm soát. U thần kinh đệm người lớn chiếm tầm khoảng 74% các u bướu não ác tính.

Nam giới thường có nguy cơ tiến triển u bướu não ác tính cao hơn so với những thành phần không tương tự. Ngoài hai loại nhắc trên còn có các loại u não nguyên phát không tương tự, được đặt tên theo nơi chúng bắt đầu trong não của người căn bệnh. Các loại u não không tương tự gồm u tuyến yên (trong tuyến yên của bạn), u tế bào hình sao, u chordomas (hộp sọ và cột sống), u nguyên bào tủy (tiểu não)… Nhìn chung, số người được chẩn đoán gặp phải căn bệnh u não ngày càng tăng. Điều này có thể một phần là do các phương tiện chẩn đoán tiên tiến giúp cho dễ thực hiện phát hiện căn bệnh hơn. (3)

2. Ung thư não thứ phát

hầu hết những người gặp phải ung thư não (tầm khoảng 100.000 người mỗi năm) đều do nguyên nhân thứ phát, nghĩa là ung thư ở những cơ quan không tương tự của cơ thể di căn xa lên tới não. tầm khoảng gần 20% số ca ung thư não thứ phát bắt đầu từ ung thư phổi. Các căn bệnh ung thư không tương tự có thể di căn não gồm: (4)

Phân thời kỳ ung thư não

Một trong những cách phân loại ung thư là dựa trên sự không tương tự biệt về hình kiểu giữa tế bào ung thư và tế bào thông thường, nhằm kết luận ung thư thời điểm hiện tại đang ở thời kỳ nào. nhận xét các thời kỳ trong ung thư não không được sử dụng tương tự như các căn bệnh ung thư không tương tự vì đa số ung thư não nguyên phát không xâm lấn ra ngoài hệ thống thần kinh. Người ta dùng thuật ngữ ung thư não độ 1, 2, 3, 4 để mô tả tình trạng tiến triển của ung thư não. Bác sĩ sẽ phân loại các u bướu não với cấp độ từ 1 tới 4. Các u bướu não cấp độ 1 và 2 hầu hết là u bướu não có nguy cơ lành tính cao, còn các u bướu não cấp độ 3 và 4 là u não có xu hướng thiên về ác tính. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ đặc biệt, u não cấp độ 2 sẽ tiến triển thành u bướu ác tính. Ngoài ra, các u bướu có thể diễn tiến theo xu hướng xấu và thay thế đổi cấp độ. ví dụ như u bướu não cấp độ 2 có thể trở nặng và tiến triển thành u bướu não cấp độ 3.

Hệ thống phân loại ung thư não được sử dụng thường gặp nhất theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) gồm:

  • U não cấp độ 1: Những u bướu ở thời kỳ mới xuất hiện và tiến triển muộn. Đây là cấp độ thấp nhất, thường được uống cho các u bướu lành tính. Các u bướu não ở cấp độ 1 trông rất tương tự với các tế bào thông thường, tiến triển muộn, ít có nguy cơ lan rộng.
  • U não cấp độ 2: Theo cách phân loại u não dựa trên tình trạng căn bệnh, các u bướu cấp độ 2 cũng thuộc kiểu u bướu ở tình trạng nhẹ, có các dấu hiệu với u cấp độ 1. Tuy nhiên, u bướu não cấp độ 2 có thể xâm lấn và nhiều nguy cơ tái phát sau khi điều trị. Một tỷ lệ u não lành tính ở cấp độ 2 có thể tiến triển thành u bướu ác tính.
  • U não cấp độ 3: Những u bướu ở cấp độ này có tốc độ tiến triển tế bào nhanh hơn u bướu não cấp độ 1 và 2. Việc nhận biết các u bướu não cấp độ 3 dễ thực hiện hơn do chúng trông thất thường và không tương tự lạ hơn so với tế bào não thông thường. U não ở cấp độ 3 có thể lan rộng tới tủy sống và các phần không tương tự của não.
  • U não cấp độ 4: U não cấp độ 4 là tình trạng nguy hiểm nhất, u bướu tiến triển mạnh mẽ và có tốc độ lây truyền lan nhanh chóng sang các tế bào não không tương tự, thậm chí lây truyền sang tủy sống.

Ung thư não sống được bao lâu?

Theo thống kê của Hiệp Hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society) (2015-2019):

  • Tỷ lệ sống còn 5 năm với người căn bệnh ung thư não là gần 36%, tỷ lệ sống còn 10 năm trên 30%.
  • Tỷ lệ sống còn 5 năm với nhóm người căn bệnh dưới 15 tuổi là tầm khoảng 75%. với nhóm người căn bệnh trong lứa tuổi 15-39, tỷ lệ sống còn 5 năm là gần 72%. còn với nhóm người căn bệnh trên 40 tuổi chỉ còn tầm khoảng 21%.

Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Ung thư Vương quốc Anh (2013-2017), tỷ lệ sống còn 10 năm với người căn bệnh mắc ung thư não nguyên phát được nhận xét như sau: (5)

  • tầm khoảng 11,2% người căn bệnh được chẩn đoán mắc ung thư não sẽ sống sót sau căn bệnh từ 10 năm trở lên.
  • tầm khoảng 40% người căn bệnh được chẩn đoán mắc ung thư não ở lứa tuổi 15-44 sẽ sống sót sau căn bệnh từ 10 năm trở lên.
  • tầm khoảng 2,2% người căn bệnh được chẩn đoán mắc ung thư não ở lứa tuổi 65-74 sẽ sống sót sau căn bệnh từ 10 năm trở lên.

Tuy nhiên, tiên số lượng sống của người căn bệnh ung thư còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không tương tự như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị…

Các phương tiện chẩn đoán căn bệnh ung thư não

Nếu người căn bệnh có những triệu chứng nghi ngờ có u bướu trong não. Bác sĩ sẽ khai thác căn bệnh sử về thời gian các triệu chứng xuất hiện, tiền sử căn bệnh của mình người căn bệnh và gia đình. Bước tiếp theo, bác sĩ sẽ chỉ định những kiểm tra cận lâm sàng để xác định và nhận xét tình trạng căn bệnh. (6)

  • Xét nghiệm dịch não tủy: Xét nghiệm này được thực hiện với mục đích kiểm tra tình trạng dịch não tủy, đo áp lực dịch, từ đó chẩn đoán, điều trị và tiên số lượng căn bệnh.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Phương pháp này giúp cho xác định vị trí, kích thước và tình trạng xâm lấn xung quanh, tình trạng phù não, tăng áp lực nội sọ.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Đây là kỹ thuật chẩn đoán có độ nhạy cao để phát hiện những thay thế đổi giải phẫu trong não bộ. MRI cho hình ảnh cấu trúc não chi tiết hơn so với chụp CT. Chụp MRI giúp cho nhận xét chuẩn xác vị trí và sự tương quan của u bướu với các tổ thức lân cận.
  • Chụp động mạch não: Hình ảnh chụp động mạch não ghi nhận có sự tăng sinh và xô đẩy tĩnh mạch trong não gián tiếp cho xuất hiện sự xuất hiện của u bướu não.
  • Điện não đồ: Phương pháp này giúp cho ghi nhận được các sóng thất thường.
  • Chụp PET/CT: Phương pháp này nhằm nhận xét u bướu não và các u bướu toàn thân không tương tự đồng thời.
  • Sinh thiết não: Một mẫu mô não nghi ngờ chứa u bướu sẽ được sinh thiết để nhận xét bản hoạt chất u bướu. Mẫu mô này sẽ được phân tích tại phòng thí nghiệm của Trung tâm giải phẫu căn bệnh. Quá trình này nhằm xác định tính hoạt chất u bướu là u ác tính thường hay lành tính.

Cách điều trị ung thư não

quy chuẩn điều trị ung thư não nguyên phát sẽ có sự không tương tự biệt so với điều trị ung thư não thứ phát. Ngoài ra các phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm: thể trạng sức khỏe, căn bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, giải phẫu căn bệnh, cấp độ u bướu, tinh thần và nguyện vọng của người căn bệnh. Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh việc tối ưu hóa hữu hiệu điều trị ung thư có sự đóng góp quan trọng của việc phối hợp nhiều liệu pháp điều trị như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức). Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị chi tiết còn tùy thuộc từng trường hợp người căn bệnh cụ thể (cá thể hóa).

khám ung thư miễn phí

Các phương pháp điều trị u bướu não hiện nay gồm:

  • Theo dõi tích cực: với các u bướu não lành tính, u tiến triển muộn và không gây ra ra triệu chứng gì, có thể không cần phải điều trị ngay. hầu hết các trường hợp này, người căn bệnh cần phải theo dõi tích cực, kiểm tra định kỳ thường xuyên để theo dõi sự tiến triển của u bướu.
  • tiểu phẫu: Mục tiêu của tiểu phẫu là loại bỏ u bướu mà không gây ra tổn thương cơ quan lành lân cận. Tùy thuộc vào vị trí của u bướu, nông thường hay sâu, u có giới hạn rõ thường hay không, bác sĩ sẽ thể tiến hành tiểu phẫu khử hoàn toàn hoặc một phần u bướu não.
  • Xạ trị: Phương pháp này sử dụng các chùm tia năng số lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Xạ trị thường uống với mục đích tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau tiểu phẫu hoặc những u bướu ác tính vị trí ở sâu mà tiểu phẫu không thực hiện được.
  • Hóa trị: Đây là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư trong não, giúp cho giảm sút kích thước u bướu. Hóa trị thường được dùng hỗ trợ sau tiểu phẫu và sau xạ trị.
  • Liệu pháp nhắm trúng đích: Sử dụng các thuốc có tác dụng vào các yếu tố tăng sinh mạch, tác dụng vào gen và protein (bevacizumab…).
  • Vật lý trị liệu: người căn bệnh ung thư não thường gặp nhiều rối loạn về vận động, nhất là nguy cơ điều khiển và di chuyển tay chân. Do đó trong và sau quá trình điều trị ung thư, người căn bệnh sẽ được chỉ định các bài tập phục hồi công dụng, giúp cho tăng lên và nâng cao tin cậy sống của người căn bệnh.
bác sĩ phẫu thuật ung thư não
tiểu phẫu tách bỏ u bướu là một trong những phương pháp điều trị ung thư não thường được chỉ định

Có thể phòng ngừa căn bệnh ung thư não không?

Hiện nay vẫn chưa có khuyến cáo thường hay các công nghệ phòng ngừa ung thư não. người căn bệnh sẽ được khuyến cáo đi thăm khám kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ hoặc khi có các triệu chứng nghi ngờ như: đau đớn đầu, nôn, buồn nôn nhiều ngày hoặc đột ngột yếu liệt, nói không dễ dàng, rối loạn thị giác, thính giác… Các người căn bệnh mắc các loại ung thư không tương tự (ung thư vú, phổi, đại trực tràng…) nên được sàng lọc ung thư não di căn khi có các triệu chứng nghi ngờ.

Chế độ dinh dưỡng cho người căn bệnh ung thư não

Tác dụng phụ của các phương pháp điều trị (hóa trị, xạ trị…) có thể gây ra ra các tình trạng thay thế đổi vị giác, chán ăn, mệt mỏi, suy nhược… tiến hành cho người căn bệnh ăn uống kém, dẫn tới thiếu dinh dưỡng. những phương pháp có thể giúp cho người căn bệnh ung thư não ăn uống dễ thực hiện hơn trong quá trình điều trị gồm:

  • Ăn đúng giờ, đúng bữa;
  • Ăn từ 6-8 bữa nhỏ một ngày (thay thế vì chỉ ăn 3 bữa chủ yếu), mỗi bữa ăn cách 2-3 giờ;
  • Ăn muộn, nhai kỹ thức ăn;
  • Trong bữa ăn có thể uống thêm nước để tiến hành mềm thức ăn, hỗ trợ việc nuốt dễ thực hiện hơn;
  • Ăn bất nhắc thời gian nào trong ngày ngay khi cảm xuất hiện đói và có thể ăn được;
  • Ăn nhiều thực phẩm yêu thích;
  • Cố gắng giữ gìn bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm, nấu đa kiểu theo nhiều cách không tương tự nhau để kích thích cảm giác thèm ăn của người căn bệnh. Sử dụng các loại thực phẩm bồi bổ cơ thể theo tư vấn của bác sĩ;
  • Tập thể thao thể thao rất hay, phù hợp với thể trạng sức khỏe của người căn bệnh;
  • Giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, suy nghĩ tích cực là một phương thức hỗ trợ hữu hiệu khi điều trị ung thư.

Tùy theo tình trạng hiện tại của người căn bệnh ung thư não, bác sĩ Ung bướu sẽ phối hợp cùng bác sĩ Dinh dưỡng thiết lập  chế độ dinh dưỡng riêng biệt cho người căn bệnh.

người căn bệnh và gia đình có thể tham khảo tư vấn của bác sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp phải trong quá trình điều trị căn bệnh để có thể sử dụng thuốc, liệu pháp bổ sung hoặc thay thế đổi chế độ sinh hoạt nhằm giữ sức khỏe tốt nhất có thể.

Để đặt lịch thăm khám, tư vấn và điều trị ung thư não tại khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau:

Mỗi người căn bệnh ung thư não là một cá thể riêng biệt, không ai tương tự ai, việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; vì vậy người căn bệnh và gia đình cần phải chủ động trao đổi với bác sĩ để có được các hướng dẫn điều trị phù hợp nhất.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.