Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chẩn đoán chứng bệnh

Ung thư hắc tố da là loại ung thư da nguy hiểm nhất vì tiến triển nhanh và di căn xa tới bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể. Tuy nhiên, chứng bệnh vẫn có thể được trị khỏi nếu được chẩn đoán, phát hiện sớm.

ung thư hắc tố da

Theo số liệu của tổ chức Y tế thế giới (WHO – World Health Organization), ung thư dachứng bệnh ung thư có số ca mới mắc đứng hàng thứ 5 trên toàn cầu năm 2020 với tầm 1,5 triệu ca. Ung thư da có hai loại chủ yếu là ung thư không phải hắc tố (gồm ung thư da tế bào đáy, ung thư da tế bào gai thường các loại thường ít gặp không không khác) và ung thư hắc tố. Ung thư hắc tố da chiếm tầm 325.000 ca mắc mới, với 57.000 ca tử vong trên toàn cầu (WHO- 2020). Ung thư hắc tố da tương đối ít gặp ở các nước châu Á và châu Phi.

Ung thư hắc tố da là như thế nào?

Da là cơ quan lớn nhất của cơ thể, diện tích che phủ tầm hơn 1.8 mét vuông. Da giữ an toàn cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn, siêu vi và vi nấm; giúp cho cơ thể điều hòa nhiệt độ và nhận ra xúc giác (nóng, lạnh). (1)

Da có 3 lớp:

  • Thượng bì (biểu bì): lớp ngoài cùng, là hàng rào giúp cho chống thấm nước và tạo màu sắc cho da.
  • Trung bì: dưới lớp thượng bì, chứa các mô liên kết, mao mạch, nang lông (tóc) và tuyến mồ hôi.
  • Hạ bì: lớp dưới cùng, chứa mô mỡ, mô liên kết và mạch bạch huyết.

Ung thư hắc tố tiến triển từ các tế bào thượng bì (biểu bì) tạo hắc tố (Melanocyte). Các tế bào này có nhiệm vụ sản xuất ra melanin (sắc tố mang lại màu sắc cho da, tóc và mắt). Melanin giúp cho giữ an toàn cơ thể khỏi tác hại của tia cực tím (UV). Ngoài ở da, Melanocyte còn được tìm xuất hiện ở các vị trí không không khác trong cơ thể, tuy nhiên trong sau đây chúng ta chỉ tập trung vào ung thư hắc tố ở da. tình trạng melanin trong da là do di truyền từ ba mẹ qua con cái. Tuy nhiên, vẫn có vài yếu tố tác động tới việc tạo ra Melanin: (2)

  • Tiếp xúc tia cực tím (phơi nắng hoặc nhuộm da);
  • Hormones;
  • Tuổi;
  • Rối loạn sắc tố da.

Ung thư hắc tố được xem là loại ung thư da nguy hiểm nhất. Chúng có nguy cơ tiến triển nhanh và di căn xa tới bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể. Tuy nhiên, đây là chứng bệnh vẫn có thể được trị khỏi nếu phát hiện sớm.

Nguyên nhân gây ra ung thư hắc tố da vẫn chưa thực sự rõ ràng. Tuy nhiên, có một vài yếu tố tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư hắc tố da gồm loại da (gặp nhiều hơn ở những người có làn da nhạt màu và có tàn nhang, ít gặp ở những người da sẫm màu), tiền căn mắc ung thư hắc tố da, cơ thể có nhiều nốt ruồi loạn sản, tiền sử gia đình mắc ung thư hắc tố da, hiếm hơn là có các đột biến gen di truyền. Ngoài ra, yếu tố môi trường như tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời và nhuộm da nâu nhân tạo bằng tia cực tím cũng góp phần tăng nguy cơ tiến triển ung thư hắc tố da. Mặc dù vậy, ung thư hắc tố da có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể dù không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

ung thư hắc tố
Hình ảnh u bướu hắc tố da ác tính lan rộng bề mặt

Dấu hiệu ung thư hắc tố da

Phát hiện ung thư hắc tố da thời kỳ càng sớm càng tăng môi trường trị khỏi chứng bệnh. lưu ý tới các sang thương da mới xuất hiện và/hoặc những thế đổi trên nốt ruồi sẵn có ở cả vùng tiếp xúc và không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. (3)

Năm chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái sẽ giúp cho bạn nhận biết các dấu hiệu cảnh báo của u bướu hắc tố da ác tính.

khám ung thư miễn phí
  • A (Asymmetry): Bất đối xứng. tất cả các u bướu hắc tố da có hình kiểu bất đối xứng. Nếu vẽ một đường thẳng qua giữa tổn thương, bạn sẽ xuất hiện hai phần không đối xứng nhau; trong khi các nốt ruồi thông thường sẽ có sự đối xứng về hình kiểu (thường là hình tròn hoặc bầu dục).
  • B (Border): Bờ tổn thương. Các đường bờ của u bướu ác tính thường không đều (có thể có các cạnh như vỏ sò hoặc hình khía). Các nốt ruồi lành tính thường mịn hơn và đường viền đều hơn.
  • C (Colour): Màu sắc. Tổn thương da không đồng nhất về màu sắc là một dấu hiệu cảnh báo. Đa số nốt ruồi lành tính sẽ có màu nâu hoặc đen tương đối đồng nhất. Khi ung thư da hắc tố tiến triển, có thể sẽ xuất hiện màu đỏ, trắng hoặc xanh trên nền nâu, đen.
  • D (Diameter): Tổn thương ung thư hắc tố da thường > 6mm.
  • E (Enlargement): Một nốt ruồi thế đổi kích thước theo thời gian nhiều nguy cơ là ung thư hắc tố da. Tổn thương ung thư hắc tố da sẽ ngày càng tăng kích thước và nhô cao hơn bề mặt da.

quy tắc abcde phát hiện ung thư hắc tố da

dấu hiệu ung thư da hắc tố
Hình ảnh ung thư hắc tố da tăng kích thước và nhô cao hơn bề mặt da.

Ngoài ra, các thế đổi trên bề mặt sang thương như giòn hơn, sần sùi, loét, có máu cũng là các dấu hiệu cảnh báo.

Tóm lại, dấu hiệu ung thư sắc tố da mà người chứng bệnh nên đặc biệt lưu ý ở nốt ruồi:

  • Tăng kích thước, nhô cao hơn;
  • Đổi hình kiểu;
  • Đổi màu sắc;
  • thế đổi về tính dưỡng chất của bề mặt (sần sùi, loét…);
  • có máu;
  • ngứa ngáy hoặc đau đớn.

Người chứng bệnh nên thăm xét nghiệm bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu trên, nhất là khi các triệu chứng quá lâu hơn vài tuần tới vài tháng.

Ung thư sắc tố da có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Các vị trí thường gặp như vùng thắt lưng, cánh tay, chân, mặt. Ung thư hắc tố cũng có thể gặp ở dưới móng tay, gan bàn chân thường lòng bàn tay, trong miệng hoặc cơ quan sinh dục, tuy nhiên những vị trí này rất thường ít gặp.

Nguyên nhân ung thư hắc tố da

Nguyên nhân các tế bào gặp phải phá hủy và tiến triển thành ung thư hắc tố da vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên yếu tố di truyền, tình trạng sức khỏe và yếu tố nguy cơ từ môi trường đều được chứng minh có mối quan hệ tới chứng bệnh. (4)

Yếu tố nguy cơ được ghi nhận rõ ràng nhất là việc tiếp xúc với tia bức xạ cực tím từ ánh sáng mặt trời hoặc thiết gặp phải nhuộm da nhân tạo. Tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời trong thời gian dài có thể tiến hành tổn thương DNA trong Melanocyte, tạo ra những thay đổi không thông thường trong bộ gen và các tế bào này sẽ tăng sinh mất kiểm soát. Từ đó, ung thư hắc tố da sẽ tiến triển. Mặc dù vậy, không phải tất cả các trường hợp ung thư hắc tố da đều do tiếp xúc với tia bức xạ cực tím, vì có những vùng da không thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời vẫn có thể gặp phải ung thư hắc tố.

Ung thư sắc tố da thường gặp ở người lớn hơn 50 tuổi, tuy nhiên vẫn có thể gặp ở người trẻ và cả trẻ nhỏ.

Ai có nguy cơ gặp phải ung thư hắc tố da?

Bất kỳ điều gì tiến hành tăng nguy cơ tiến triển ung thư đều được xem là yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ có thể tới từ những vận động của chủ yếu mình người chứng bệnh, tác động từ môi trường sống xung quanh hoặc được truyền từ ba mẹ sang con cái qua bộ gen (gen là bộ mã hóa cho các tế bào trong cơ thể chúng ta). Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ không nghĩa là bạn chắc hẳn sẽ mắc ung thư hắc tố da.

1. Yếu tố di truyền

  • Da sáng màu: Người có làn da sáng màu có nghĩa có ít hắc tố (melanin) nên ít được giữ an toàn khỏi tác hại của tia cực tím.
  • Da nhiều tàn nhang: Đa số tàn nhang sẽ không gây ra hại cho sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, người có nhiều tàn nhang nghĩa là có làn da tương đối nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Tia cực tím từ ánh nắng mặt trời lại là một trong những yếu tố nguy cơ ung thư da.
  • Da dễ cháy nắng: Người dễ gặp phải cháy nắng thường người đã từng cháy nắng tuy nhiên vẫn thường xuyên tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, đặc biệt có đỏ da và rộp da sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư tế bào hắc tố da.
  • Mắt và tóc sáng màu: Tóc vàng thường đỏ; con ngươi màu sáng.
  • Nhiều nốt ruồi và nốt ruồi không thông thường: Người có nhiều nốt ruồi hoặc có các nốt ruồi hình kiểu và kích thước không thông thường (> 6mm, bờ không đều, bề mặt gồ ghề…).
triệu chứng ung thư sắc tố da
Làn da dễ cháy nắng, nhiều tàn nhang cũng là các yếu tố nguy cơ ung thư hắc tố da

2. Yếu tố môi trường

Việc tiếp xúc quá nhiều với tia cực tím sẽ tăng tốc độ lão hóa da và tăng nguy cơ ung thư da. Nguồn tia cực tím tới từ việc tắm nắng quá mức, sử dụng thiết gặp phải nhuộm da nhân tạo, sống ở vùng khí hậu oi bức cao, lao động ngoài trời… (5)

3. Yếu tố tiền căn mình

  • Làn da dễ cháy nắng có phồng rộp: Những người đã từng từng gặp phải cháy nắng nghiêm trọng và phồng rộp da sau phơi nắng sẽ có nguy cơ mắc ung thư hắc tố da cao hơn.
  • Tiền căn mắc các chứng bệnh về da/hoặc ung thư da: Người từng mắc chứng bệnh dày sừng ánh sáng (Actinic keratosis – tình trạng da gặp phải thô ráp, có vảy khi tiếp xúc với mặt trời, nhất là trên mặt, tay, cánh tay và cổ, thường gặp ở những người da trắng, mắt xanh); hoặc đã từng gặp phải ung thư da loại tế bào gai thường tế bào đáy.
  • Ung thư tuổi nhỏ: Người từng mắc ung thư trước 16 tuổi sẽ dễ có nguy cơ tiến triển ung thư hắc tố da khi lớn tuổi.
  • Suy suy nhược miễn dịch: Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu thường phải sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch (người nhiễm HIV, thường AIDS) sẽ có nguy cơ mắc ung thư hắc tố da cao hơn người khỏe mạnh.
  • Các chứng bệnh thường ít gặp không không khác: chứng bệnh khô da sắc tố (Xeroderma pigmentosum – hội chứng rối loạn nhiễm sắc thể do di truyền tiến hành cơ thể mất nguy cơ giữ an toàn và tự trị lành tổn thương do tia cực tím gây ra ra); hoặc Hội chứng ung thư vú và buồng trứng di truyền (HBOC – Hereditary Breast and Ovarian Cancer – hội chứng tiến hành tăng nguy cơ mắc một vài loại ung thư và khởi phát ở tuổi trẻ hơn tuổi mắc chứng bệnh ung thư trung bình của quần thể chung. Người mang hội chứng HBOC có nguy cơ cao gặp phải ung thư vú, buồng trứng, và một vài loại ung thư không không khác).

4. Yếu tố tiền căn gia đình

tầm 10% các trường hợp ung thư hắc tố da có mối quan hệ tới tiền căn gia đình cũng mắc chứng bệnh này. Một phần là do những người trong gia đình thường cùng loại da và thời gian tiếp xúc ánh sáng mặt trời tương đối không khác nhau. Một phần không không khác là do chia sẻ cùng bộ gen nên những người trong gia đình sẽ có cùng nguy cơ mắc ung thư hắc tố da.

Bạn có thể có nguy cơ mắc ung thư hắc tố di truyền nếu có người thân cùng huyết thống mắc những chứng bệnh sau:

  • Ung thư hắc tố ở da hoặc mắt, đặc biệt nếu có nhiều người mắc thì nguy cơ sẽ càng tăng lên.
  • Ung thư tụy, thận hoặc vú.
  • U sao bào của não hoặc tủy sống (Astrocytoma – u bướu hệ thần kinh trung ương tiến triển từ tế bào hình sao).
  • U trung biểu mô (Mesothelioma – ung thư ở các lớp màng mỏng bao kín các tạng trong cơ thể như phổi, tim, bụng).

Có một vài đột biến gen mối quan hệ tới ung thư hắc tố da di truyền gồm:

  • Đột biến CDKN2A (còn gọi là P16INK4A thường MTS1), thường gặp nhất.
  • Gen MC1R, là một gen xác định màu da. Nếu trong gia đình có người tóc đỏ và/hoặc da trắng, những người thân cùng huyết thống sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư sắc tố da.
  • Đột biến gen BAP1.

Các thời kỳ ung thư hắc tố da

Hệ thống phân thời kỳ ung thư phổ quát nhất là hệ thống TNM dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer). phản hồi thời kỳ dựa vào 3 yếu tố chủ yếu:

  • T (Tumor): phản hồi độ dày thường độ sâu (đơn vị đo lường là mm) và tình trạng phá vỡ ra ngoài da (loét) của khối tế bào ung thư tạo thành đầu tiên trong da, thường còn gọi là u nguyên phát.
  • N (Node): Hạch bạch huyết (thường gọi tắt là hạch) là các cấu trúc nhỏ kiểu bầu dục giúp cho cơ thể chống đỡ lại chứng bệnh tật. phản hồi yếu tố N là phản hồi tình trạng lan tới các hạch bạch huyết lân cận từ u bướu nguyên phát.
  • M (Metastasis): Yếu tố M cho thấy ung thư đã từng lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể (còn gọi là di căn).

Ung thư hắc tố da có 5 thời kỳ – sớm nhất là thời kỳ 0 theo sau là thời kỳ 1 tới 4. Thông thường thời kỳ 1 tới 4 được viết bằng chữ số La Mã I, II, III và IV. Nói chung, thời kỳ càng cao có nghĩa ung thư càng lan rộng.

Ung thư hắc tố da được phân thành các thời kỳ: (6)

  • thời kỳ 0 (U ác tính tại chỗ): U ác tính chỉ được tìm xuất hiện ở lớp trên cùng của da (lớp thượng bì), chưa lan ra hạch bạch huyết, chưa di căn xa. Ung thư hắc tố da thời kỳ này có thể trị khỏi bằng thủ thuật cắt trọn.
  • thời kỳ I: u bướu ác tính đã từng xâm lấn tới lớp thứ hai của da (lớp trung bì) và bề dày ≤ 2 mm, có thể có loét da hoặc không, thường là không loét; và chưa di căn hạch, chưa di căn xa.
  • thời kỳ II: u bướu ác tính có bề dày 1-2mm kèm loét da, hoặc > 2mm có hoặc không loét da; và chưa di căn hạch, chưa di căn xa.
  • thời kỳ III: Tế bào ung thư đã từng di căn hạch vùng và chưa di căn xa.
  • thời kỳ IV: Tế bào ung thư đã từng di căn các hạch bạch huyết không phải hạch vùng hoặc cơ quan xa (da, cơ, phổi, não…).

Việc phân thời kỳ của ung thư hắc tố da thỉnh thoảng tương đối phức tạp. Người chứng bệnh nên chủ động tư vấn trực tiếp từ bác sĩ điều trị để có thể tiến hành rõ thêm nếu còn thắc mắc về thời kỳ chứng bệnh của mình.

Ung thư hắc tố da sống được bao lâu?

Theo số liệu thống kê của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer) năm 2009, tiên số lượng của ung thư hắc tố da tại chỗ với bề dày u bướu < 1mm nhìn chung rất khả quan, tỷ lệ sống 5 năm là trên 90%. Với u bướu > 1mm, tỷ lệ sống 5 năm dao động từ 50-90% tùy thuộc độ dày, loét da và tỷ lệ phân chia tế bào của u bướu ác tính. Khi u bướu đã từng di căn hạch vùng, tỷ lệ sống 5 năm sẽ suy nhược một nửa, dao động từ 20-70%, tùy thuộc vào tình trạng và gánh nặng của hạch di căn. Tỷ lệ sống 5 năm của ung thư hắc tố da đã từng di căn xa là tầm 10%. Tuy nhiên, hiện nay đã từng có thêm nhiều liệu pháp điều trị toàn thân cho ung thư tế bào hắc tố thời kỳ tiến xa giúp cho quá lâu thêm thời gian sống và nâng cao uy tín cuộc sống cho người chứng bệnh.

Nhìn chung, tiên số lượng sống với người mắc chứng bệnh ung thư hắc tố da tương đối khả quan nếu được phát hiện và can thiệp điều trị ngay từ thời kỳ sớm. Thực tế, nhiều người chứng bệnh vẫn có thể sống hơn thời gian dự đoán 5 năm, thậm chí 10 năm. Tỷ lệ sống sau điều trị ung thư hắc tố da còn phụ thuộc vào các yếu tố không không khác. Do đó, với thắc mắc “Ung thư hắc tố da sống được bao lâu?”, người chứng bệnh chỉ nên xem các số liệu trên là một yếu tố tham khảo; và nên tham vấn trực tiếp với bác sĩ điều trị. (7)

Cách chẩn đoán chứng bệnh ung thư hắc tố da

Sau khi hỏi về chứng bệnh sử, tiền căn mình, tiền căn gia đình và kiểm tra tổng quát sức khỏe của người chứng bệnh, nếu có nghi ngờ người chứng bệnh có thể mắc ung thư hắc tố da, bác sĩ sẽ chỉ định một vài xét nghiệm nên thiết:

  • Sinh thiết da: Đây là thủ thuật tương đối đơn giản, được dùng phổ quát trong việc chẩn đoán các rối loạn về da, nhất là ung thư da. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu da để đem đi xét nghiệm tế bào học. Tùy vào tính dưỡng chất của tổn thương (vị trí, kích thước, bề dày, bề mặt…) mà bác sĩ lựa lựa chọn phương pháp sinh thiết không không khác nhau, người chứng bệnh có thể sẽ được gây ra tê tại chỗ.
    • Sinh thiết eclipse: Cắt tổn thương nghi ngờ theo hình thoi thường hình bầu dục. Vết cắt này sẽ gồm cả phần da nhìn có vẻ thông thường bên ngoài viền của tổn thương (phần da nhìn có thể thông thường này còn được gọi là diện cắt).
    • Sinh thiết bấm: Bác sĩ sử dụng một thiết gặp phải cầm tay đặc biệt bấm một lỗ nhỏ thông qua các lớp trên cùng của da để lấy một mẫu mô nên sinh thiết. thỉnh thoảng, bác sĩ sẽ nên lấy nhiều hơn một mẫu mô với các tổn thương lớn mà không thể mổ cắt trọn sinh thiết.
    • Sinh thiết cạo: Đây là phương pháp cạo nông hoặc cạo sâu. với các tổn thương da nghi ngờ là ung thư nên được sinh thiết cạo sâu lấy cả phần thượng bì và một phần trung bì.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT): Nếu nghi ngờ ung thư hắc tố da đã từng di căn xa nên chụp cắt lớp vi tính CT tầm soát toàn thân giúp cho tìm các vị trí gặp phải tác động.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này còn gọi là chụp MRI (Magnetic Resonance Imaging), là phương pháp sử dụng từ trường mạnh, sóng vô tuyến và máy tính để phác họa hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể; đặc biệt hữu ích trong việc nghiên cứu mô mềm và hệ thần kinh. MRI giúp cho phản hồi chuẩn xác và khách quan về tình trạng xâm lấn của u bướu vào mô mềm xung quanh.
  • Chụp PET-CT: Kỹ thuật này nhằm phản hồi tình trạng di căn hạch bạch huyết và các cơ quan không không khác của cơ thể (cách xa vị trí da có chứa u bướu ác tính trước hết) trong trường hợp không dễ xác định trên các xét nghiệm hình ảnh như CT thường MRI.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm đo nồng độ Lactate Dehydrogenase (viết tắt là LDH, là một protein được tìm xuất hiện trong tất cả các tế bào). LDH tăng cao gợi ý u bướu có thể đã từng lan ra các vị trí không không khác trong cơ thể. Tuy nhiên LDH có độ đặc hiệu thấp, nghĩa là chứng bệnh đã từng di căn xa tuy nhiên LDH không tăng, hoặc LDH tăng tuy nhiên chứng bệnh chưa di căn xa. Các xét nghiệm không không khác giúp cho phản hồi tổng quát cho người chứng bệnh trước khi điều trị gồm công thức máu, đông máu toàn bộ, công dụng gan, thận, điện giải đồ…

Cách điều trị ung thư hắc tố da

Các phương pháp điều trị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố gồm: thời kỳ chứng bệnh, vị trí u bướu, thể trạng, chứng bệnh lý đi kèm, tinh thần và nguyện vọng của người mắc chứng bệnh. Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như thủ thuật, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa hữu hiệu điều trị. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị còn tùy thuộc từng trường hợp người mắc chứng bệnh cụ thể (cá thể hóa).

1. thủ thuật

thủ thuật là phương pháp điều trị loại bỏ u bướu ra khỏi cơ thể. Việc lựa lựa chọn loại thủ thuật phụ thuộc rất nhiều vào kích thước, số số lượng và vị trí của u bướu. thủ thuật là phương pháp điều trị được chỉ định đầu tiên của tất cả các ung thư hắc tố da. Mục đích của thủ thuật là loại bỏ hoàn toàn các u bướu ác tính ra khỏi cơ thể. với các u bướu ít có nguy cơ di căn tới các nơi không không khác, thủ thuật có thể là phương pháp điều trị duy nhất.

Các loại thủ thuật, gồm:

  • thủ thuật cắt rộng: Đây là phương pháp loại bỏ tổn thương ung thư và cả mô lành bao quanh u bướu (diện cắt). Diện cắt được đo lường bằng cm hoặc mm. Kích thước của diện cắt tùy thuộc vào bề dày của khối ung thư hắc tố da. Sau mổ, u bướu sẽ được bác sĩ giải phẫu chứng bệnh soi dưới kính hiển vi để xác định diện cắt có còn tế bào ung thư thường không. Nếu diện cắt vẫn còn u, người chứng bệnh có thể nên phải thủ thuật lại. Các tác dụng phụ của thủ thuật gồm đau đớn, sưng, có máu, dị ứng và sẹo mổ. Nếu lo lắng nhiều về vấn đề sẹo mổ, người chứng bệnh nên thảo luận rõ ràng với bác sĩ thủ thuật. Trong một vài trường hợp do vị trí và kích thước của u bướu, người chứng bệnh nên phải được ghép da (lấy da từ vùng không không khác của cơ thể người chứng bệnh để che kín vết mổ).
ung thư sắc tố da
Đường viền đen minh họa vết mổ cắt rộng
  • Sinh thiết hạch gác cửa: Hạch gác cửa là hạch đầu tiên mà nghi ngờ ung thư có thể lan tới. thủ thuật viên sẽ mổ lấy một hoặc nhiều hạch nghi ngờ gửi tới phòng xét nghiệm để bác sĩ giải phẫu chứng bệnh xác định hạch đã từng gặp phải di căn thường chưa. thủ thuật sinh thiết hạch gác cửa thường được thực hiện cùng lúc với thủ thuật cắt rộng u. Để xác định được hạch gác cửa, bác sĩ thủ thuật có thể phải tiêm một dưỡng chất chỉ thị màu dưới da vùng ngay cạnh u bướu. dưỡng chất chỉ thị màu này sẽ theo đường mạch bạch huyết chảy tới các chặng hạch bạch huyết, bác sĩ sẽ có thiết gặp phải chuyên dụng để xác định được đâu là hạch gác cửa của u bướu.

Nếu di căn hạch gác cửa, người chứng bệnh có thể nên phải thủ thuật nạo hạch hoặc theo dõi sát hạch bằng các xét nghiệm hình ảnh.

bác sĩ điều trị ung thư hắc tố da
thủ thuật loại bỏ u bướu hắc tố da ác tính thường được chỉ định với trường hợp chứng bệnh chưa lan rộng.

2. Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch là một loại trị liệu sinh học giúp cho tăng cường hệ thống miễn dịch (được tạo nên từ các tế bào bạch cầu và các cơ quan, mô của hệ thống bạch huyết) ngăn chặn ung thư. Phương pháp này giúp cho tăng lên hoặc khôi phục công dụng của hệ thống miễn dịch.

Các tế bào ung thư có nguy cơ trốn tránh được sự phát hiện và kiểm soát của những tế bào miễn dịch trong cơ thể vì thế chúng không gặp phải phát hiện và hệ miễn dịch không tiêu diệt được. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư giúp cho ngăn chặn cơ chế này của u bướu bằng cách đánh dấu tế bào ung thư, kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận ra và xâm nhập tiêu diệt các tế bào ung thư. Từ đó, tiến hành ngừng hoặc tiến hành trễ sự tiến triển của tế bào ung thư, ngăn tế bào ung thư lan rộng sang các cơ quan không không khác trong cơ thể và tăng lên hệ thống miễn dịch giúp cho việc điều trị chứng bệnh ung thư hữu hiệu hơn.

một vài loại thuốc nhắm vào các protein giúp cho kiểm soát, kích thích hệ miễn dịch ngăn chặn các tế bào ung thư gồm:

  • Thuốc ức chế PD-1: Pembrolizumab (Keytruda) và Nivolumab (Opdivo)
  • Thuốc ức chế PD-L1: Atezolizumab (Tecentriq)
  • dưỡng chất ức chế CTLA-4: Ipilimumab (Yervoy)
  • dưỡng chất ức chế LAG-3: Relatlimab
  • Liệu pháp virus oncolytic: talimogene laherparepvec (T-VEC)
  • Kem Imiquimod (Zyclara) dưới kiểu xoa

Trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể nên phối hợp 2 thuốc miễn dịch để tăng hữu hiệu điều trị.

3. Liệu pháp nhắm trúng đích

Một trong những đặc tính cơ bản nhất của tế bào ung thư là sự xuất hiện của những đột biến ở các gen chịu trách nhiệm kiểm soát quá trình nhân đôi và chết có lập trình của tế bào. Liệu pháp điều trị nhắm trúng đích là phương pháp tác động đặc hiệu riêng biệt vào các gen này.

Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư hắc tố da sử dụng thuốc để xâm nhập vào các tế bào ung thư cụ thể, hạn chế tác động tới các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Các loại thuốc nhắm trúng đích sẽ tìm kiếm và tiêu diệt các tế bào ung thư.

một vài thuốc nhắm trúng đích để điều trị ung thư hắc tố da:

  • Ức chế BRAF: Vemurafenib (Zelboraf), Dabrafenib (Tafinlar), Encorafenib (Braftovi)…
  • Ức chế MEK (có thể dùng điều trị cho người chứng bệnh có đột biến BRAF và thường được sử dụng chung với các thuốc ức chế BRAF để tăng hữu hiệu điều trị): Trametinib (Mekinist), Cobimetinib (Cotellic), Binimetinib (Mektovi)…
  • Ức chế KIT (thường ít gặp, thường gặp ở ung thư hắc tố da lòng bàn tay, bàn chân hoặc dưới móng): Imatinib (Gleevec), Dasatinib (Sprycel), Nilotinib (Tasigna), Ripretinib…

một vài người mắc chứng bệnh sẽ nên phối hợp giữa liệu pháp miễn dịch và nhắm trúng đích để tăng hữu hiệu điều trị.

4. Hóa trị

Thuốc hóa trị sẽ tiêu diệt các tế bào tăng sinh nhanh trong cơ thể, gồm cả tế bào lành và tế bào ung thư. Hóa trị thường không được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư hắc tố da do 2 nguyên nhân: một là hóa trị có hữu hiệu thấp, hai là liệu pháp miễn dịch và thuốc nhắm trúng đích đem lại kết quả điều trị khả quan. Hóa trị có thể là một lựa lựa chọn nếu người chứng bệnh không đáp ứng với thuốc miễn dịch và thuốc trúng đích hoặc không chấp nhận được tác dụng phụ của điều trị.

Các thuốc hóa trị thường dùng cho ung thư hắc tố da gồm Dacarbazine, Temozolomide, Nab-Paclitaxel, Paclitaxel, Cisplatin, Carboplatin…

5. Xạ trị

Xạ trị có thể tập trung tại chỗ u bướu hoặc tại vùng hạch di căn. Xạ trị cũng được sử dụng để điều trị suy nhược nhẹ giúp cho suy nhược đau đớn và suy nhược cảm giác không dễ chịu do u bướu gây ra ra. Xạ trị ngoài (đi từ bên ngoài cơ thể vào vị trí tổn thương) là phương pháp điều trị thường được sử dụng nhất cho ung thư hắc tố da.

Mỗi người mắc chứng bệnh ung thư hắc tố da là một cá thể riêng biệt không ai không khác ai; việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vậy nên người mắc chứng bệnh và gia đình nên chủ động trao đổi với bác sĩ để có được các hướng dẫn điều trị phù hợp nhất.

Cách phòng ngừa chứng bệnh ung thư hắc tố

Cách suy nhược nguy cơ mắc ung thư hắc tố da hữu hiệu chủ yếu là giữ an toàn da và cơ thể khỏi ánh sáng mặt trời trực tiếp và tránh cháy nắng quá mức. Bạn có thể lưu ý một vài cách như:

  • Tránh tiếp xúc ánh sáng mặt trời trong thời điểm từ 10-14h, nên thực hiện các vận động ngoài trời vào thời điểm không không khác trong ngày.
  • Sử dụng kem chống nắng có chỉ số giữ an toàn da (SPF) từ 30 trở lên, thoa lại liên tục cách mỗi 2 giờ hoặc thường xuyên hơn nếu vận động dưới trời nắng, bơi lội hoặc đổ nhiều mồ hôi.
  • Che chắn kỹ càng bằng mũ, nón, kính râm, áo dài tay, quần dài và tất chân.
  • Không tắm nắng nhân tạo.
  • Sử dụng son dưỡng môi có chứa thành phần chống nắng.
  • Thường xuyên kiểm tra làn da để sớm phát hiện các sang thương mới xuất hiện hoặc thế đổi không thông thường trên các nốt ruồi.
bôi kem chống nắng phòng ngừa ung thư hắc tố da
xoa kem chống nắng liên tục sau mỗi 1,5-2 giờ để giữ an toàn da của bạn.

Chế độ dinh dưỡng cho người chứng bệnh ung thư hắc tố

Một vài nghiên cứu cho xuất hiện ăn nhiều rau, củ, quả, trái cây giúp cho suy nhược nguy cơ mắc ung thư hắc tố da, tuy nhiên điều này vẫn còn nhiều tranh cãi. Ngày càng nhiều bằng chứng cho xuất hiện hạn chế các thực phẩm chứa cholesterol trong mỡ động vật, tăng cường dưỡng chất xơ và vitamin trong rau xanh – trái cây góp phần ngăn chặn một vài chứng bệnh ung thư.

Người chứng bệnh nên chủ động hỏi bác sĩ điều trị hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn và xây dựng thực đơn uống phù hợp vì mỗi người mắc chứng bệnh là một cá thể riêng biệt.

một vài thực phẩm và thói quen lành mạnh tốt cho người chứng bệnh gồm:

  • Ăn nhiều trái cây và rau quả.
  • Ăn thực phẩm giàu dưỡng chất xơ. Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn dinh dưỡng quan trọng giàu kẽm, magie, vitamin B và dưỡng chất xơ.
  • Ăn thực phẩm giàu protein và calo như đậu, thịt gà không có da, cá, thịt bò thường thịt lợn lọc bỏ mỡ, sữa chua, trứng. Nấu ăn bằng các phương pháp ít béo, ví dụ như nướng, hấp… Sử dụng dầu oliu để nấu các món chiên, xào.
  • Ăn ít dưỡng chất béo (chỉ ăn một vài lượng nhỏ bơ, sốt mayonnaise, món tráng miệng và đồ chiên rán), lựa chọn các sản phẩm sữa ít dưỡng chất béo.
  • suy nhược muối, mắm trong bữa ăn. Không ăn nhiều đồ quá chua thường quá cay.
  • Chia nhỏ bữa ăn, đa kiểu các món ăn và ăn những món người chứng bệnh yêu thích để tránh cảm giác chán ăn.
  • Hạn chế uống nhiều rượu bia và nên ngừng hút thuốc lá.
  • Tập thể dục thể thao hàng ngày.

Để đặt lịch xét nghiệm, tầm soát và điều trị ung thư hắc tố da tại khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau:

Ung thư hắc tố da có tiên số lượng điều trị tốt với tỷ lệ sống 5 năm hơn 90% nếu được phát hiện ở thời kỳ sớm và can thiệp điều trị sớm. Do đó, nếu thuộc nhóm có nguy cơ cao hoặc xuất hiện các dấu hiệu lạ trên da, nốt ruồi, bạn nên nhanh chóng thăm xét nghiệm chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.

Rate this post

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.