Dấu hiệu, nguyên nhân và chẩn đoán

Hệ thống miễn dịch là mạng lưới phức tạp được tạo thành bởi các tế bào, các hoạt chất và mô cơ quan có tác dụng giúp cho cơ thể ngăn ngừa nhiễm trùng và các căn bệnh lý không tương tự, gồm các tế bào bạch cầu, các cơ quan (tuyến ức, lách, amidan, tĩnh mạch bạch huyết, hạch bạch huyết và tủy xương). Ung thư hạch bạch huyết là một trong số các loại căn bệnh ác tính thường gặp của hệ thống miễn dịch và là một trong số các loại ung thư có thể điều trị khỏi.

ung thư hạch bạch huyết

Ung thư hạch bạch huyết là như thế nào?

Ung thư hạch bạch huyết (lymphoma) là sự phân chia mất kiểm soát của các tế bào bạch cầu lympho, gây nên tác động tới các các cơ quan trong hệ thống bạch huyết cũng như cơ quan không tương tự trong cơ thể. gồm 2 loại hàng đầu: u lympho không Hodgkin (khoảng tầm 90%) và u lympho Hodgkin. Nhìn chung u lympho không Hodgkin có tiên số lượng xấu và điều trị không dễ dàng khăn hơn so với u lympho Hodgkin.

Theo ghi nhận của Tổ chức Ung thư Toàn cầu GLOBOCAN 2020, (1) thế giới có khoảng tầm 545.000 người mắc mới và gần 260.000 ca tử vong do ung thư hạch bạch huyết. Theo thống kê tại Việt Nam năm 2020 cho u lympho không Hodgkin ghi nhận hơn 3.700 ca mắc mới và là nguyên nhân gây nên tử vong cho hơn 2.200 người, đứng vị trí thứ 13 trong các loại ung thư thường gặp tại Việt Nam. (2)

Ung thư hạch bạch huyết có thể xảy ra ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên và người trưởng thành. Tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết trên nam giới cao hơn phụ nữ, thường xảy ra ở các nhóm lứa tuổi 35-40. Trung bình lứa tuổi mắc căn bệnh được ghi nhận vào khoảng tầm từ 50-60 tuổi. Hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư hạch bạch huyết có xu hướng tăng, thường gặp ở người lớn tuổi. 

lymphoma
U lympho không Hodgkin là nguyên nhân gây nên tử vong đứng thứ 13 tại Việt Nam (2020)

Nguyên nhân căn bệnh sinh của ung thư hạch bạch huyết

Các yếu tố về môi trường, di truyền, nhiễm trùng được cho là có mối tương quan tới sinh căn bệnh của ung thư hạch bạch huyết, gồm có: (3)

  • Tuổi tác: Ung thư hạch không những xuất hiện ở người lớn tuổi, trên 55 tuổi mà còn thường gặp ở lứa tuổi trẻ, thậm chí trẻ nhỏ được ghi nhận mắc ung thư hạch bạch huyết.
  • Nhiễm khuẩn: Tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori trong u lympho MALT, Borrelia burgdorferi, Chlamydia psittaci, Campylobacter jejuni, vi-rút viêm gan C,… Kích thích mạn tính mô bạch huyết, nhiễm virus Epstein-Barr và CMV cũng được cho là thực hiện tăng nguy cơ tiến triển căn bệnh. 
  • Tình trạng suy suy giảm miễn dịch: Tình trạng nhiễm HIV, ghép tạng, các rối loạn gây nên thiếu hụt miễn dịch di truyền. 
  • Các căn bệnh lý tự miễn: những căn bệnh tự miễn như viêm khớp kiểu thấp, căn bệnh viêm ruột, hội chứng Sjögren… tăng nguy cơ ung thư hạch bạch huyết. 
  • Thuốc: Các thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng sau ghép tạng,…
  • Phơi nhiễm nghề nghiệp: Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu,…
  • Yếu tố địa lý: U lympho NK/T ngoài hạch được xuất hiện nhiều ở các nước Đông Nam Á và Mỹ La-tinh. 

Dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết 

những dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết điển hình như: (4)

  • Xuất hiện các nốt hạch sưng tấy, có thể nhìn xuất hiện hoặc sờ được, thường ở vị trí nách, cổ, bẹn. 
  • Triệu chứng toàn thân: sốt không rõ nguyên nhân, sụt cân, toát mồ hôi đêm, mệt mỏi, chán ăn. 
  • Xuất huyết, thấy máu. 
  • Phát ban, ngứa ngáy. 
dấu hiệu ung thư hạch bạch huyết
Nổi hạch là dấu hiệu thường gặp của ung thư hạch bạch huyết

Ở thời kỳ căn bệnh tiến triển, các triệu chứng tăng dần về tần suất và tình trạng như:

  • đau đớn vùng eo lưng, triệu chứng thần kinh, rối loạn đại-tiểu tiện do đè nén tủy sống. 
  • Các triệu chứng của thiếu máu (da xanh xao, mệt mỏi, ù tai, trống ngực,…) do tế bào u xâm nhập tủy. 
  • Nhức đầu, hôn mê, co giật, căn bệnh thần kinh sọ não do u lympho thâm nhập màng não hoặc hệ thần kinh trung ương.
  • không dễ dàng thở, thở rít, thở khò khè, thở nhanh, thở gấp do tắc nghẽn đường thở.
  • đau đớn ngực, hạ huyết áp, phù ngoại vi do đè nén màng ngoài tim.
  • đè nén tĩnh mạch chủ trên.
  • Nôn, nôn ra máu, vàng da, táo bón do tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc suy gan.
  • đau đớn hông, đau đớn vùng chậu, tiểu không dễ dàng, tiểu ra máu do thận ứ nước hoặc thận hư.
  • Suy tim, rối loạn nhịp tim, co giật, chuột rút cơ.
  • đau đớn đầu, thị lực kém, chóng mặt, ù tai, dáng đi không ổn định do ứ/tăng bạch cầu.

Để biết chắc hẳn các dấu hiệu nói trên liệu có phải dấu hiệu u lympho thường hay không, người căn bệnh nên tới các trung tâm y tế để bác sĩ thăm xét nghiệm và thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng chẩn đoán.

Các loại u lympho thường gặp

U lympho không Hodgkin

U lympho không Hodgkin (NHL) là nhóm căn bệnh lý ác tính xuất phát từ sự tăng sinh thất thường của các tế bào dòng lympho B và lympho T, có thể triệu chứng ở các mô bạch huyết của cơ thể (như hạch, lách, tủy xương, các vị trí ngoài hạch (đường tiêu hóa, vú, màng phổi, ổ mắt,…). Các yếu tố nguy cơ cao tiến triển căn bệnh như thất thường di truyền, nhiễm trùng, viêm mạn, độc tố. (5)

ung thư hạch
Sự tăng sinh mất kiểm soát ở tế bào B, tế bào T gây nên u lympho không Hodgkin

U lympho Hodgkin

U lympho Hodgkin là căn bệnh lý tân sinh đơn dòng lympho thường ít gặp của hệ thống bạch huyết, thường gặp ở người trẻ tuổi (lứa tuổi từ 20-40), triệu chứng căn bệnh hạch vùng cổ và sự xuất hiện của các tế bào Reed-Sternberg trong căn bệnh phẩm hạch. Nhìn chung căn bệnh có tiên số lượng tốt, tỷ lệ điều trị khỏi cao. Hơn một nửa các ca căn bệnh u lympho Hodgkin có mối quan hệ tới virus Epstein-Barr (EBV). Các yếu tố nguy cơ mắc căn bệnh không tương tự như tiền sử gia đình và nhiễm HIV/AIDS. (6)

Ung thư hạch bạch huyết sống được bao lâu?

Tiên số lượng ung thư hạch bạch huyết sống được bao lâu phụ thuộc vào các yếu tố như:

  • Các yếu tố về người căn bệnh: như tuổi tác, các căn bệnh lý nội-ngoại khoa đi kèm, sự tuân thủ điều trị, tính đáp ứng và dung nạp với các quy trình điều trị. 
  • Các yếu tố về căn bệnh: thời kỳ căn bệnh, thể giải phẫu căn bệnh, rõ ràng về sinh học phân tử,…

Do đó, người căn bệnh nên thăm xét nghiệm trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa Ung bướu để được kiểm tra tình trạng sức khỏe, căn bệnh lý; từ đó bác sĩ có thể tư vấn cụ thể về hướng điều trị và tiên số lượng sống còn.

với người căn bệnh ung thư hạch không Hodgkin

Tiên số lượng sống còn tương đối 5 năm ước tính với người căn bệnh mắc ung thư hạch không Hodgkin khoảng tầm 74% (thống kê SEER từ năm 2013 – 2019). Tuy nhiên, tỷ lệ này sẽ có những điều chỉnh phụ thuộc vào các yếu tố không tương tự như các yếu tố về người căn bệnh, thời kỳ căn bệnh, loại giải phẫu căn bệnh,…

Hai loại thường gặp của u lympho không Hodgkin là: u lympho tế bào B lớn lan tỏa và u lympho thể nang. Theo đó, tỷ lệ sống còn 5 năm (thực hiện bởi SEER 2012 – 2018) được thể hiện như sau:

  • U lympho tế bào B lớn lan tỏa
thời kỳ căn bệnh Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm
Khu trú 73%
Tại vùng 74%
Di căn 58%
Tất cả các thời kỳ  65%
thời kỳ căn bệnh Tỷ lệ sống còn trong 5 năm
Khu trú 97%
Tại vùng 91%
Di căn 87%
Tất cả các thời kỳ  90%

với người căn bệnh u lympho Hodgkin

với người căn bệnh mắc u lympho Hodgkin, tỷ lệ sống còn tương đối trong 5 năm (thực hiện bởi SEER 2012 – 2018) được thể hiện như sau:

thời kỳ căn bệnh Tỷ lệ sống sót trong 5 năm
Khu trú 93%
Tại vùng 95%
Di căn 83%
Tất cả các thời kỳ  89%

Ngoài ra những tiên số lượng tốt cho người căn bệnh khi chẩn đoán và điều trị căn bệnh:

  • Dưới 60 tuổi
  • căn bệnh ở thời kỳ 1 hoặc 2
  • Thể trạng tốt, không ghi nhận căn bệnh nền nghiêm trọng
  • Nồng độ lactate dehydrogenase (LDH) trong máu thường thì

Dựa vào các thống kê, những người căn bệnh mắc u lympho Hodgkin, u lympho thể nang có tiên số lượng điều trị tốt hơn những loại không tương tự, đặc biệt khi căn bệnh được phát hiện ở thời kỳ sớm. Vì vậy, khi có các triệu chứng nghi ngờ thì người căn bệnh nên tới thăm xét nghiệm ngay tại các trung tâm y tế uy tín để được chẩn đoán căn bệnh sớm, tiếp cận phương pháp điều trị phù hợp, tăng nguy cơ điều trị khỏi căn bệnh.

Chẩn đoán căn bệnh ung thư hạch bạch huyết

những phương pháp chẩn đoán ung thư hạch thường gặp như sau: (7)

  • xét nghiệm lâm sàng: Bác sĩ khai thác tiền sử cá nhân – gia đình, các triệu chứng như sốt, gầy sút cân, toát mồ hôi đêm. xét nghiệm toàn thân, hệ thống hạch và các cơ quan không tương tự. 
  • Sinh thiết hạch: Hạch nghi ngờ căn bệnh lý sẽ được bác sĩ lấy trọn gửi đi xét nghiệm giải phẫu căn bệnh, nhuộm hóa mô miễn dịch định týp và hướng dẫn điều trị. 
  • Xét nghiệm máu: Phương pháp này nhằm kiểm tra số số lượng tế bào, nhận xét nồng độ LDH, công dụng gan – thận, xét nghiệm virus viêm gan trước điều trị,… 
  • Xét nghiệm không tương tự: Người căn bệnh có thể được chỉ định siêu âm tim nhận xét công dụng tim mạch trước điều trị, chọc hút và sinh thiết tủy (khi có chỉ định),…
  • Chẩn đoán hình ảnh – Y học hạt nhân: Phương pháp này nhằm nhận xét thời kỳ căn bệnh trước điều trị. Các kỹ thuật có thể tiến hành như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, PET/CT,…
chẩn đoán ung thư hạch bạch huyết
Xét nghiệm máu được tiến hành trước điều trị ung thư hạch bạch huyết

Việc xác định loại giải phẫu căn bệnh cũng như nhận xét chuẩn xác thời kỳ căn bệnh là điều kiện tiên quyết giúp cho bác sĩ tiên số lượng căn bệnh, đưa ra quy trình điều trị phù hợp nhất cho người căn bệnh. 

Điều trị ung thư hạch bạch huyết

Lựa chọn lựa các phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời kỳ căn bệnh, loại thời kỳ căn bệnh, tính hoạt chất sinh học phân tử, vị trí triệu chứng (hạch, hệ thần kinh trung ương, đường tiêu hóa,…), tình trạng sức khỏe chung người căn bệnh. 

Các phương pháp điều trị gồm:

  • Hóa trị: Đây là liệu pháp điều trị toàn thân, sử dụng các thuốc hóa hoạt chất để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Xạ trị: Đây là phương pháp điều trị sử dụng bức xạ ion hóa để tiêu diệt các tế bào ung thư. 
  • Liệu pháp sinh học, liệu pháp miễn dịch
  • Ghép tế bào gốc: Hóa trị liều cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư, đồng thời phá hủy các tế bào lành trong tủy xương của người căn bệnh. Sau đó các tế bào gốc được cấy vào tủy xương nhằm tạo ra các tế bào máu mới. Hai loại cấy ghép tế bào gốc thường gặp gồm cấy tế bào tự thân (sử dụng tế bào gốc của hàng đầu người căn bệnh) và tế bào gốc từ người hiến tặng (thường là người thân).
Loại ung thư

Phương pháp

U lympho Hodgkin U lympho không Hodgkin
Hóa trị
Xạ trị
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp nhắm trúng đích
Ghép tế bào gốc

Cách phòng ngừa căn bệnh ung thư hạch bạch huyết

Thực tế không có phương pháp nào được chứng minh có thể ngăn ngừa ung thư hạch bạch huyết, ngoại trừ phòng tránh nhiễm HIV.

Tuy có tiên số lượng tốt và được xem là một trong số ít các loại ung thư có thể điều trị khỏi, tuy vậy không vì thế mà chúng ta coi nhẹ trước các nguy cơ mắc ung thư hạch bạch huyết. những khuyến nghị của bác sĩ trong việc hạn chế nguy cơ mắc ung thư hạch gồm:

  • Kiểm soát cân nặng: Thừa cân, béo phì được cho là yếu tố nguy cơ gây nên ung thư hạch bạch huyết cũng như các căn bệnh lý, ung thư nghiêm trọng không tương tự.
  • Hạn chế tiếp xúc hóa hoạt chất: Benzen trong các hoạt chất trừ sâu, thuốc diệt cỏ có thể gây nên nguy cơ tiến triển ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết. Nếu lao động trong môi trường tiếp xúc với các hóa hoạt chất độc hại, chúng ta nên trang gặp phải đồ bảo hộ lao động.
  • Tránh tiếp xúc tia bức xạ: Các tia bức xạ có thể thay thế đổi thành phần trong máu, do đó nên hạn chế tiếp xúc với các tia bức xạ,…
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao, thể thao: Việc giữ các vận động thể dục thể thao, thể thao giúp cho tăng cường sức khỏe, gia tăng hệ thống miễn dịch. nên tập thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Chế độ dinh dưỡng: Chế độ ăn nên bổ sung các loại ngũ cốc, rau xanh, trái cây; hạn chế các hoạt chất béo, thịt đỏ, thức ăn nấu sẵn,…; tránh hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, hoạt chất kích thích.

Chế độ dinh dưỡng cho người căn bệnh ung thư hạch bạch huyết

Các dấu hiệu cũng như quá trình điều trị ung thư hạch bạch huyết tác động nhiều tới cuộc sống của người căn bệnh, đặc biệt trong vấn đề ăn uống. Xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người căn bệnh ung thư hạch phù hợp góp phần nâng cao sức khỏe, tiếp thêm năng số lượng để người căn bệnh chiến đấu với căn bệnh tật.

quy chuẩn dinh dưỡng cho người căn bệnh ung thư hạch:

  • mang tới đầy đủ protein (hoạt chất đạm), Glucid (tinh bột), Lipid (hoạt chất béo)…
  • Bổ sung vitamin, khoáng hoạt chất có trong rau củ quả, trái cây tươi, đặc biệt nên bổ sung canxi, vitamin D để giúp cho xương chắc khỏe.
  • Uống nhiều nước, giữ 2 lít/ngày.
  • Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày. 

Ngoài ra các bài tập vận động nhẹ, thể thao tăng cường sức khỏe cũng được khuyến nghị. Hãy hỏi thêm ý kiến bác sĩ dinh dưỡng để lựa chọn lựa thực phẩm và nấu món ăn phù hợp với sở thích và quá trình điều trị ung thư của người căn bệnh.

Để đặt lịch thăm xét nghiệm, tầm soát và điều trị ung thư hạch tại trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ:

Ung thư hạch (u lympho) không lây lan từ người này sang người không tương tự song có tính di truyền cũng như các yếu tố nguy cơ cao. Do đó, mỗi người, nhất là những người nguy cơ cao nên thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ và chủ động tầm soát ung thư để phát hiện sớm và điều trị sớm, giữ an toàn sức khỏe.

Rate this post

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.