Dấu hiệu và điều trị

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IVung thư cổ tử cung thời kỳ cuối. Tiên số lượng điều trị kém, tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn 15%.

ung thư cổ tử cung giai đoạn 4

Ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối là như thế nào?

Ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối (thời kỳ IV) là thời kỳ nặng nhất. Các tế bào ác tính từng lan tới các cơ quan bên ngoài cổ tử cung và tử cung như bọng đái, trực tràng, xương, phổi, gan,…

Phân loại ung thư cổ tử cung thời kỳ IV theo FIGO

Dựa vào hệ thống phân loại của Liên đoàn Sản Phụ khoa Quốc tế (FIGO), các chuyên gia phân loại ung thư cổ tử cung thành 4 thời kỳ từ I tới IV. trong số đó, ung thư cổ tử cung thời kỳ IV được chia thành hai thời kỳ IVA và IVB.

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IVA

thời kỳ IVA là khi ung thư từng xâm lấn các cơ quan lân cận như bọng đái hoặc trực tràng…

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IVB

thời kỳ IVB là khi ung thư từng di căn tới các cơ quan xa, như phổi, gan, xương.

Xem thêm: 4 thời kỳ ung thư cổ tử cung chị em cần thiết phải hiểu thật chi tiết.

ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

không những triệu chứng các triệu chứng tại chỗ như ra máu bộ phận sinh dục nữ, đau đớn tức vùng tiểu khung, người chứng bệnh ung thư cổ tử cung thời kỳ IV còn gặp phải đau đớn ở nhiều nơi ung thư di căn tới.

Tiên số lượng của chứng bệnh ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối

Tỷ lệ sống còn 5 năm ở người chứng bệnh ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối là rất thấp (tầm 15% theo SEER).  

Có rất nhiều yếu tố tác động tới tiên số lượng của người chứng bệnh thời kỳ này như:

  • Tuổi tác: Tuổi càng cao sức đề kháng và nguy cơ đáp ứng với điều trị càng kém đi. Ở người chứng bệnh lớn tuổi, có nhiều yếu tố tiên số lượng sống còn ngoài thời kỳ chứng bệnh như các chứng bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, sự tuân thủ với điều trị… các chuyên gia điều trị ung bướu luôn thận trọng trong lựa lựa chọn quy trình điều trị cho nhóm người chứng bệnh lớn tuổi, giữ gìn cân bằng giữa hữu hiệu điều trị cũng như tính an toàn của phương pháp được lựa lựa chọn. 
  • Tình trạng sức khỏe chung, chứng bệnh lý nội-ngoại khoa đi kèm: Tình trạng toàn thân của người chứng bệnh, các chứng bệnh lý đi kèm (như tim mạch, chứng bệnh lý gan, thận,…) cũng là các yếu tố giúp cho cho các chuyên gia cân nhắc trong lựa chọn lựa các quy trình điều trị. Thể trạng càng tốt, tỷ lệ đáp ứng với điều trị càng cao và tiên số lượng sẽ càng nâng cao hơn. Với ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối, các phương pháp điều trị chỉ nhằm mục đích suy giảm nhẹ triệu chứng, lâu ngày thời gian sống thêm cho người chứng bệnh. Các phương pháp điều trị cho thời kỳ IV chủ yếu là điều trị toàn thân (sử dụng hóa hoạt chất, miễn dịch, thuốc nhắm đích,…), có thể phối hợp với điều trị tại chỗ (như xạ trị triệu chứng,…) sẽ được cân nhắc dựa trên mỗi cá thể người chứng bệnh. Ngoài ra, vấn đề dinh dưỡng cũng nên được lưu tâm. Khi chứng bệnh ở thời kỳ muộn, người chứng bệnh thường triệu chứng tình trạng chán ăn, ăn uống không ngon miệng dẫn tới thể trạng suy mòn nhanh, dễ rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng. Một chế độ dinh dưỡng phù hợp là vô cùng quan trọng. 
  • Phương pháp điều trị và đáp ứng điều trị: Không phải tất cả người chứng bệnh ở cùng một thời kỳ đều được điều trị với một quy trình tương tự nhau, việc lựa chọn lựa sẽ dựa trên từng cá thể, cũng như kinh nghiệm của mỗi bác sĩ lâm sàng. Dựa trên các yếu tố như tuổi tác, toàn trạng, các chứng bệnh lý đi kèm, cũng như các yếu tố về mặt ung thư học (như thể giải phẫu chứng bệnh, tính sinh học phân tử u bướu,…) mà người chứng bệnh sẽ được nhận phương pháp điều trị phù hợp nhất. Tuy nhiên, đáp ứng với điều trị của mỗi người chứng bệnh cũng không tương tự nhau. Có người chứng bệnh đáp ứng rất tốt, cũng có người không đáp ứng dẫn tới việc phải chuyển sang các bước điều trị tiếp sau. Cá thể hóa người chứng bệnh, phối hợp đa chuyên khoa sẽ giúp cho nâng cao kết quả điều trị. 

Triệu chứng ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối

Các dấu hiệu ung thư tử cung thời kỳ cuối được bộc lộ một cách rõ ràng. Ngoài những biểu hiệu gợi ý chứng bệnh lý từ cổ tử cung như ra máu bộ phận sinh dục nữ thất thường, đau đớn tức vùng chậu,… các triệu chứng ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối còn triệu chứng của cơ quan mà ung thư di căn tới như đau đớn tức xương trong di căn xương, rò phân qua bộ phận sinh dục nữ, tiểu khó khăn do u đè nén, đau đớn đầu do di căn não,…

Các triệu chứng của chứng bệnh ung thư trở nên rầm rộ hơn ở thời kỳ muộn, gây nên tác động lớn tới cuộc sống của người chứng bệnh. Vì vậy, điều trị suy giảm nhẹ (như suy giảm đau đớn) là rất cần thiết phải thiết để nâng cao tin cậy sống cho người chứng bệnh.

Điều trị ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối

Điều trị ung thư cổ tử cung thời kỳ IVA

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IVA hiện được chỉ định điều trị phối hợp xạ trị và hóa trị

Xạ trị là điều trị bằng tia X năng số lượng cao có nguy cơ tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị trong ung thư cổ tử cung là sự phối hợp xạ trị chiếu ngoài (EBRT) và xạ trị áp sát (brachytherapy). Xạ trị áp sát có thể được bắt đầu vào các tuần cuối của xạ trị chiếu ngoài hoặc sau khi kết thúc xạ trị chiếu ngoài. 

Trước những năm 1990, phương pháp điều trị tiêu chuẩn với ung thư cổ tử cung tiến xa tại chỗ là sử dụng tia xạ chiếu ngoài và xạ trị chiếu trong từng không đem lại tiến bộ đáng nhắc nào trong điều trị ung thư cổ tử cung trong nhiều năm. Tuy nhiên, gần đây việc bổ sung hóa trị đồng thời với xạ trị từng giúp cho nâng cao kết quả điều trị ở những người chứng bệnh này. Hóa trị với cisplatin hoặc carboplatin giúp cho tiêu diệt tế bào ung thư và tiến hành tăng hữu hiệu của xạ trị. 

Điều trị ung thư cổ tử cung thời kỳ IVB

Ung thư cổ tử cung từng di căn tới các cơ quan xa sẽ rất khó khăn điều trị. Trong lịch sử, người chứng bệnh ung thư cổ tử cung di căn xa được xem là không thể chữa trị khỏi và hiếm khi sống sót hơn một hoặc hai năm. những người chứng bệnh được điều trị bằng hóa trị với mục đích lâu ngày thời gian sống và suy giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư tiến triển. Các người chứng bệnh không tương tự được chăm sóc suy giảm nhẹ (như suy giảm đau đớn, cầm máu,…). 

Điều trị toàn thân được sử dụng cho thời kỳ này, gồm điều trị miễn dịch, hóa hoạt chất, thuốc nhắm đích. Có thể điều trị đơn thuần hoặc phối hợp giữa các phương pháp với nhau: 

  • Thuốc miễn dịch: Kháng PD-L1 như pembrolizumab,…
  • Thuốc hóa hoạt chất: Cisplatin, carboplatin, paclitaxel,…
  • Thuốc nhắm đích như: Bevacizumab,…

Chăm sóc suy giảm nhẹ người chứng bệnh ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối

Chăm sóc suy giảm nhẹ cho người chứng bệnh ung thư cổ tử cung thời kỳ cuối là việc đem lại hỗ trợ về mặt y tế, tình cảm, xã hội và tinh thần. Chăm sóc suy giảm nhẹ nhằm mục đích nâng cao tin cậy cuộc sống của người chứng bệnh và gia đình của họ trong bối cảnh phải đối mặt với tình trạng đe dọa tính mạng. Chăm sóc suy giảm nhẹ không những không những nâng đỡ về mặt sức khỏe nhằm quản lý điều trị một cách toàn diện mà còn giúp cho xử trí các vấn đề về tinh thần của người chứng bệnh. Chăm sóc suy giảm nhẹ gồm phòng ngừa và quản lý các triệu chứng, suy giảm đau đớn và hỗ trợ tâm lý xã hội và tinh thần. 

Phòng ngừa và quản lý các triệu chứng có thể gồm xạ trị suy giảm nhẹ để suy giảm kích thước u bướu, điều trị tiết huyết trắng, lỗ rò, có máu bộ phận sinh dục nữ, các vấn đề dinh dưỡng, suy giảm đau đớn là một vài ví dụ trong điều trị suy giảm nhẹ. 

bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn 4

Chăm sóc suy giảm nhẹ giúp cho người chứng bệnh ung thư thời kỳ IV nâng cao tin cậy sống.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư cổ tử cung thời kỳ IV có thể coi là một án tử và không dễ chấp nhận với người chứng bệnh và gia đình. Tuy nhiên, với sự tiến triển của y học, các phương pháp điều trị, chăm sóc suy giảm nhẹ được dùng hữu hiệu giúp cho lâu ngày thời gian sống và nâng cao tin cậy sống cho người chứng bệnh. 

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.