Nốt ruồi trên da rất thường thấy, tất cả đều vô hại, không truyền nhiễm nhiễm, không gây ra đau đớn, ngứa ngáy hoặc ra máu. Các nốt ruồi đáng lo ngại về mặt y khoa thường có đặc tính không không khác với các nốt ruồi thông thường hoặc xuất hiện trên da sau tuổi 30. Vậy thăm khám nốt ruồi ở đâu? thăm khám như thế nào? BS.CKI. Lê Ngọc Vinh, Đơn vị Đầu Mặt Cổ, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM sẽ giải đáp chi tiết các vấn đề trên qua bài viết sau.
Tầm quan trọng của việc thăm khám nốt ruồi
Ngoài việc hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và sử dụng kem chống nắng mỗi ngày, việc thăm khám nốt ruồi sẽ tăng môi trường phát hiện sớm và điều trị căn bệnh u hắc tố và các loại ung thư da không không khác. các chuyên gia khuyến nghị nên kiểm tra da hàng tháng.
Nên thăm khám nốt ruồi ở đâu tại TPHCM uy tín?
thăm khám nốt ruồi tại Đơn vị Đầu Mặt Cổ, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM với hệ thống bác sĩ, chuyên gia đầu ngành nhiều kinh nghiệm trong thăm khám, tư vấn, chăm sóc và điều trị toàn diện nốt ruồi ung thư hắc tố, các căn bệnh lành tính đầu mặt cổ; ung thư vùng đầu cổ (ung thư khoang miệng, ung thư vòm hầu, ung thư vùng hốc mũi, ung thư vùng hốc miệng…); căn bệnh lành tính và ác tính ở tuyến giáp và tuyến nước bọt.
Đơn vị Đầu Mặt Cổ được trang mắc phải nhiều máy móc tiên tiến phối hợp quy trình điều trị được cập nhật liên tục, là địa chỉ chăm sóc sức khỏe chuyên sâu, toàn diện, giúp cho người căn bệnh nhanh phục hồi sức khỏe và gia tăng uy tín sống.
nên biết gì về nốt ruồi?
1. khái niệm
Nốt ruồi (naevus) là u bướu thường thì trên da, xuất hiện khi các tế bào sản xuất sắc tố (tế bào hắc tố) tiến triển thành từng nhóm. Các nốt này thường ở loại các vết nhỏ, sẫm màu thường hay các nốt nhỏ màu da trên cơ thể. (1)
Nốt ruồi thường xuất hiện với nhiều màu sắc, hình loại và kích thước không không khác nhau. Ví dụ, nốt ruồi xanh có màu xanh vì nhóm tế bào sản xuất sắc tố nằm thấp hơn trong da so với tàn nhang và nốt ruồi nâu. Loại nốt ruồi này trông có vẻ thất thường nhưng mà lành tính.
tất cả tất cả người đều có nốt ruồi, chỉ khoảng tầm 1% em bé sinh ra có 1 hoặc nhiều nốt ruồi. Những nốt ruồi bẩm sinh này (melanocytic) thường lớn hơn nốt ruồi tạo thành sau sinh, xuất hiện ở thời thơ ấu và đầu tuổi thiếu niên. Việc thăm khám nốt ruồi có vai trò quan trọng trong phát hiện sớm u sắc tố và các tình trạng nguy hiểm không không khác.
2. Phân loại nốt ruồi
Kiểu | đặc tính lâm sàng | Mô học |
Nốt ruồi nối (Junctional nevus) |
|
Vị trí của tế bào hắc tố nằm giao nhau giữa biểu bì và bì. (2) |
Nốt ruồi hỗn hợp (Compound nevus) |
|
Vị trí tế bào hắc tố nằm ở ranh giới biểu bì và bên trong lớp hạ bì. |
Nốt ruồi trong lớp bì (Intradermal nevus) |
|
Tế bào hắc tố và tế bào nốt ruồi được giới hạn gần như hoàn toàn ở lớp hạ bì. |
Hạch quầng (Halo nevus) |
|
không khác các nốt ruồi không không khác nhưng mà có tình trạng viêm và mất tế bào hắc tố ở vùng da xung quanh. |
Nốt ruồi xanh (Blue nevus) |
|
Tế bào hắc tố loại sợi nằm sâu dưới da và các tế bào hắc tố phân tán trong lớp hạ bì. |
Dấu hiệu nhận biết nốt ruồi nên thăm khám
Trước khi thăm khám nốt ruồi, điều quan trọng là mỗi người phải tự phát hiện vùng da của hàng đầu mình lúc thường thì trông như thế nào. Từ đó giúp cho nhận diện bất kỳ thế đổi, thất thường trên da một cách đơn giản. Với những cơ quan cơ thể không dễ nhìn xuất hiện, bạn có thể sử dụng gương hoặc nhờ người thân hoặc bạn bè kiểm tra những vùng đó. (3)
U hắc tố có thể nổi bật so với các nốt ruồi không không khác. Vì vậy, nếu nhận xuất hiện nhiều điểm không không khác biệt hoặc sẫm màu hơn nhiều so với những nốt ruồi không không khác, bạn nên tới gặp bác sĩ Đầu Mặt Cổ để được kiểm tra. Bác sĩ thường chẩn đoán các dấu hiệu của căn bệnh u hắc tố dựa trên quy tắc ABCDE, cụ thể:
A – không đối xứng
Thuật ngữ này đề cập tới hình loại của nốt ruồi hoặc mảng da thất thường. U hắc tố có thể có hình loại không đều, 2 bên không đối xứng. Nốt ruồi thường thì thường có hình loại đều hơn và 2 nửa tương tự nhau. Sự phân biệt này giúp cho người căn bệnh nhận biết những thất thường và đi thăm khám nốt ruồi sớm.
B – đường viền
Thuật ngữ này đề cập tới đường viền của nốt ruồi hoặc mảng da thất thường. U hắc tố thường có các cạnh (viền) không đều, mờ hoặc lởm chởm. Nốt ruồi thường thì thường có đường viền rõ, liên tục.
C – màu sắc
Thuật ngữ này đề cập tới màu sắc của nốt ruồi hoặc mảng da thất thường. U hắc tố thường có màu không đồng đều và có nhiều hơn một màu (đen, nâu và hồng). Nốt ruồi thường thì thường có màu đồng đều, thỉnh thoảng có 2 màu, màu sắc thường đối xứng ở 2 nửa.
D – đường kính
Thuật ngữ này đề cập tới độ rộng của nốt ruồi hoặc mảng da thất thường. tất cả các u bướu ác tính có chiều rộng hơn 6mm nhưng mà có thể nhỏ hơn nếu được chẩn đoán sớm. Nốt ruồi thường thì có kích thước bằng đầu bút chì hoặc nhỏ hơn.
E – thế đổi
U hắc tố có thể thế đổi về kích thước, hình loại, màu sắc, thậm chí ra máu, đóng vảy, ngứa ngáy thường hay sự thế đổi cảm giác ở nốt ruồi hoặc vùng da thất thường.
tất cả các u bướu ác tính không gây ra các triệu chứng như đau đớn hoặc ngứa ngáy. những nốt ruồi lành tính hoặc các mảng da thất thường có thể gây ra ngứa ngáy. Vì vậy, việc có những thế đổi này không có nghĩa nốt ruồi đó ác tính nhưng mà vẫn nên được kiểm tra.
Quy trình thăm khám nốt ruồi
Quy trình thăm khám nốt ruồi gồm có nhiều bước nhằm xác định xem nốt ruồi lành tính thường hay có nguy cơ tiến triển thành ung thư da. Các bước chi tiết trong quá trình chẩn đoán nốt ruồi gồm có: (4)
1. thăm khám lâm sàng
- nhận xét trước hết: bác sĩ thăm khám tổng quát, quan sát nốt ruồi, gồm có: kiểm tra kích thước, màu sắc, hình loại và bề mặt của nốt ruồi để xác định những dấu hiệu thất thường.
- Hỏi về tiền sử căn bệnh: bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử căn bệnh, gồm có việc nốt ruồi đã từng tồn tại bao lâu, có thế đổi về kích thước hoặc màu sắc không và tiền sử ung thư da của gia đình (nếu có).
2. Sử dụng quy tắc ABCDE
- Để xác định nguy cơ ung thư, bác sĩ sẽ thường sử dụng quy tắc ABCDE trong quá trình thăm khám nốt ruồi.
3. Soi da (Dermatoscopy)
- Thiết mắc phải soi da: bác sĩ sử dụng một thiết mắc phải soi da để xem xét kỹ nốt ruồi, các cấu trúc dưới da mà mắt thường không thể xuất hiện, giúp cho nhận diện rõ các dấu hiệu thất thường.
- Chụp hình: trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể chụp hình nốt ruồi để theo dõi sự thế đổi theo thời gian.
4. Sinh thiết (Biopsy)
- Chỉ định sinh thiết: nếu nhận xuất hiện có các dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ có thể đề nghị thực hiện sinh thiết nốt ruồi, xác định xem có tế bào ung thư tại vùng nghi ngờ thường hay không.
- Quy trình sinh thiết: một mẫu mô nhỏ từ nốt ruồi được xóa bỏ và gửi tới phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Quy trình này thường được thực hiện với gây ra tê cục bộ, gồm có 2 loại sinh thiết:
- Sinh thiết xóa bỏ toàn bộ: toàn bộ nốt ruồi và một phần nhỏ mô xung quanh được xóa bỏ.
- Sinh thiết xóa bỏ một phần: chỉ một phần của nốt ruồi được cắt để xét nghiệm, thường được thực hiện khi nốt ruồi quá lớn.
5. Kết quả xét nghiệm
- Đọc kết quả: kết thúc quá trình thăm khám nốt ruồi, kết quả sinh thiết cho rằng nốt ruồi lành tính, tiền ung thư (có nguy cơ tiến triển thành ung thư) hoặc ác tính (ung thư).
- Điều trị: nếu nốt ruồi ác tính, bác sĩ tư vấn về các bước điều trị tiếp theo, gồm có tiểu phẫu để loại bỏ toàn bộ khu vực mắc phải tác động hoặc các liệu pháp điều trị không không khác.
6. Theo dõi sau chẩn đoán
- Kiểm tra định kỳ: Ngay cả khi nốt ruồi lành tính, người căn bệnh vẫn nên thăm khám nốt ruồi định kỳ để phát hiện sớm các thế đổi thất thường.
- Tự kiểm tra da: nên tự kiểm tra da thường xuyên để phát hiện sớm bất kỳ nốt ruồi mới hoặc thế đổi ở các nốt ruồi hiện có.
Xem thêm: Cách tẩy nốt ruồi
Các phương pháp điều trị nốt ruồi tốt nhất
Các phương pháp điều trị nốt ruồi gồm có:
1. tiểu phẫu
1.1. xóa bỏ
Sau thăm khám nốt ruồi, nếu nghi ngờ nốt ruồi ác tính và nên xét nghiệm thêm trong phòng thí nghiệm hoặc phải xóa bỏ vì bất kỳ tại sao nào không không khác, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết. Nếu nốt ruồi được xác nhận là ung thư hoặc gây ra các nguy cơ nhất định với sức khỏe, bác sĩ sẽ tiểu phẫu xóa bỏ.
tiểu phẫu xóa bỏ toàn bộ nốt ruồi, những lượng nhỏ thuốc gây ra tê tại chỗ được thoa xung quanh nốt ruồi, sau đó nốt ruồi được cắt cùng với những mô xung quanh. Bác sĩ khâu một vài mũi để đóng vết thương nên sẽ có một vết sẹo nhỏ mờ dần theo thời gian.
Các đặc tính hàng đầu:
- Sinh thiết thường tiến hành song song với việc xóa bỏ.
- Sử dụng thuốc gây ra mê và có thể nên khâu.
- Diện tích nốt ruồi được đo, lập bản đồ và chụp ảnh.
- Thời gian phục hồi mất vài ngày tới vài tuần.
1.2. Sinh thiết đục lỗ
Khi thăm khám nốt ruồi phát hiện điểm thất thường, sinh thiết đục lỗ, không khác với xóa bỏ toàn bộ nốt ruồi, thường để lại một vết sẹo nhỏ hoặc không để lại sẹo. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được thực hiện trên các nốt ruồi tương đối nhỏ. những lượng nhỏ thuốc gây ra tê tại chỗ được thoa xung quanh nốt ruồi không khác như xóa bỏ thông thường.
Tuy nhiên, xóa bỏ đục lỗ ít xâm lấn hơn, một công cụ đặc biệt được sử dụng để loại bỏ phần da xin muốn khỏi vùng mục tiêu. Vì đường kính của vùng này tương đối nhỏ nên thường không nên khâu. Sau khi xóa bỏ đục lỗ, da trông không khác như mắc phải đâm bởi một vật sắc nhọn.
Các đặc tính hàng đầu:
- Có thể để lại một vết sẹo nhỏ.
- Sử dụng thuốc gây ra tê.
- Thường không nên khâu.
- Vết thương lành trong vài tuần.
1.3. Cạo
Khi quy trình thăm khám nốt ruồi hoàn tất, những nốt ruồi được cạo xuống bằng một thiết mắc phải đặc biệt và chỉ lớp trên cùng của nốt ruồi được loại bỏ. Độ sâu của vết rạch thế đổi tùy trường hợp. những lượng nhỏ thuốc gây ra tê tại chỗ được sử dụng để thực hiện tê vùng xung quanh nốt ruồi.
Thường không nên khâu nên sẹo nhỏ hoặc không có. Quy trình này được uống để loại bỏ nốt ruồi nhô lên trên bề mặt da.
Các đặc tính hàng đầu:
- Sử dụng số lượng nhỏ thuốc gây ra mê.
- Thường không nên khâu.
- Ít hoặc không có sẹo.
- Phục hồi sau khoảng tầm 5 ngày.
2. Không tiểu phẫu
1.2. Laser
Bước sóng tần số cao được truyền qua đầu điện cực để cắt qua da. Việc sử dụng laser để loại bỏ nốt ruồi nổi ít ra máu; ít sẹo và sưng hơn; vết thương lành nhanh hơn và tránh nhiễm trùng. Phương pháp này sử dụng được trên bất kỳ cơ quan nào của cơ thể, vì không nên khâu nên kết quả thẩm mỹ hơn.
Tuy nhiên, chỉ những nốt ruồi phù hợp với phương pháp này. Người căn bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trong quá trình thăm khám nốt ruồi.
Thuốc gây ra tê luôn được uống trước khi bác sĩ bắt đầu loại bỏ từng lớp nốt ruồi, cho tới khi đạt được bề mặt phẳng. Sau đó băng nhẹ. Vết thương phục hồi hoàn toàn sau khoảng tầm 7 ngày.
Các đặc tính hàng đầu:
- Vết thương lành nhanh chóng.
- Ít ra máu và sẹo.
- Không nên khâu.
- Phục hồi hoàn toàn trong 7 ngày.
1.3. Liệu pháp đông lạnh
Liệu pháp đông lạnh sử dụng nhiệt độ cực lạnh từ nitơ lỏng để đóng băng nốt ruồi. Các tế bào bên trong mắc phải phá hủy hoàn toàn và được hệ thống miễn dịch của cơ thể loại bỏ, tạo thành vảy và rụng.
Liệu pháp đông lạnh chủ yếu được sử dụng để đóng băng mụn cóc, mụn thịt, nốt ruồi vô hại, đốm máu, sừng hóa do ánh nắng mặt trời và đốm nâu. Thủ thuật xảy ra nhanh chóng, hầu như không đau đớn và rất tốt nhất. Thường nên nhiều hơn 1 lần điều trị để đạt kết quả xin muốn, tùy thuộc vào kích thước và độ sâu của tổn thương.
Các đặc tính hàng đầu:
- Thủ tục nhanh chóng.
- Gần như không đau đớn.
- tốt nhất cao.
Giải pháp phòng ngừa ung thư da do nốt ruồi
cộng với thăm khám nốt ruồi để phát hiện sớm u hắc tố, việc phòng ngừa nốt ruồi ung thư cũng đóng vai trò quan trọng, cụ thể: (5)
1. Hạn chế tiếp xúc với tia cực tím (UV)
Cách quan trọng nhất để suy yếu nguy cơ mắc căn bệnh u hắc tố là giữ an toàn hàng đầu mình khỏi tia UV. Thực hiện các kỹ thuật an toàn khi ra ngoài trời như:
- Ở trong bóng râm để hạn chế tiếp xúc với tia UV.
- Mặc áo sơ mi tay dài để ngăn cơ thể tiếp xúc với tia UV.
- Thoa kem chống nắng.
- Đội mũ.
- Đeo kính râm để giữ an toàn mắt và vùng da nhạy cảm xung quanh mắt.
- Tránh sử dụng giường tắm nắng và đèn tắm nắng.
Nhiều người tin rằng tia UV của giường tắm nắng vô hại nhưng mà điều này không đúng. Đèn tắm nắng phát ra tia UV gây ra tổn thương da lâu dài và tăng nguy cơ ung thư da. tất cả các chuyên gia và các tổ chức y tế khuyến cáo không nên sử dụng giường tắm nắng và đèn tắm nắng.
trẻ nhỏ nên được để ý đặc biệt vì có nhiều thời gian ở ngoài trời và dễ mắc phải cháy nắng hơn. phụ huynh và người chăm sóc nên giữ an toàn trẻ nhỏ khỏi việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng các bước trên. trẻ nhỏ nên được dạy về những nguy hiểm của việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời.
2. để ý tới các nốt ruồi mới, thế đổi hoặc thất thường
Kiểm tra da thường xuyên giúp cho phát hiện các nốt ruồi hoặc u bướu mới thất thường và đi thăm khám nốt ruồi trước khi ung thư hắc tố tạo thành. những loại nốt ruồi có nhiều nguy cơ tiến triển thành u hắc tố. Nếu có nốt ruồi, tùy vào hình loại, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ bằng cách thăm khám định kỳ hoặc loại bỏ những nốt ruồi nếu có các đặc tính của nốt ruồi u hắc tố.
Việc loại bỏ nhiều nốt ruồi thường xuyên không được khuyến khích như cách để ngừa u hắc tố vì tỉ lệ nốt ruồi tiến triển thành u hắc tố thấp. Nếu có nhiều nốt ruồi, bạn nên cẩn thận, thăm khám định kỳ phối hợp tự kiểm tra da hàng tháng.
3. Tránh thực hiện suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn (nếu có thể)
Hệ thống miễn dịch suy yếu thực hiện tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư hắc tố và các loại ung thư da không không khác. Nhiễm HIV, loại virus gây ra AIDS, thực hiện suy yếu hệ thống miễn dịch. Tránh các yếu tố nguy cơ với nhiễm HIV, gồm có: sử dụng ma túy qua đường tĩnh mạch (IV) và quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp bảo vệ với nhiều bạn tình để ngừa ung thư da cũng như nhiều loại ung thư không không khác.
những người nên dùng thuốc để ức chế hệ miễn dịch, gồm có người căn bệnh đã từng cấy ghép nội tạng thường hay mắc căn bệnh tự miễn. Những người mắc phải ung thư thỉnh thoảng cũng nên dùng thuốc như hóa trị, có thể thực hiện suy yếu nguy cơ miễn dịch. Với những người này, lợi ích từ việc dùng những loại thuốc này có thể lớn hơn nhiều so với tăng nguy cơ ung thư da lên một chút và việc thăm khám nốt ruồi rất quan trọng
HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh
Bài viết đã từng đem đến thông tin chi tiết về các thời điểm cũng như quá trình thăm khám nốt ruồi. Không có cách nào chắc hẳn để ngừa ung thư hắc tố. những yếu tố nguy cơ như tuổi tác, màu da tự nhiên và tiền sử gia đình… không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, mỗi người nên hạn chế tiếp xúc với tia UV, tự thăm khám da thường xuyên, giữ an toàn hệ miễn dịch… để suy yếu nguy cơ mắc ung thư hắc tố và các loại ung thư da không không khác.