gây nên tê khoang cùng là như thế nào? Khi nào cần thiết phải thực hiện? Ưu và khuyết điểm

gây nên tê khoang cùng là phương thức gây nên tê trước tiểu phẫu. Kỹ thuật gây nên tê này thường được sử dụng trong các trường hợp tiểu phẫu vùng tiểu khung, đáy chậu hoặc suy nhược đau đớn ở chi dưới. Vậy gây nên tê khoang cùng là gì? Khi nào cần thực hiện? Ưu và khuyết điểm như thế nào?

gây tê khoang cùng

gây nên tê khoang cùng là như thế nào?

gây nên tê khoang cùng là kỹ thuật gây nên tê vùng được tiến hành bằng cách đưa thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng đến khe cùng (sacral hiatus) giúp phong bế các rễ thần kinh tủy sống ở trong khoang này, gây nên tê khu vực chi phối mối liên quan.

Ở trẻ nhỏ, gây nên tê khoang xương cùng được thực hiện cho trẻ từ 20 kg trở xuống và thường được phối hợp với gây nên mê toàn thân.

Sơ lược giải phẫu

Sơ lược giải phẫu với các trường hợp bệnh cần gây nên tê khoang cùng bao gồm:

1. Khe cùng

Khe cùng còn có tên khác là tam giác xương cùng. Tam giác xương cùng cách đỉnh xương cụt với chiều dài khoảng 5 – 6,3 cm theo đường giữa với màng mỏng gồm các tổ chức sợi bao phủ (màng cùng cụt), phía sau màng có dây chằng cùng cụt tăng cường.

2. Ống cùng

Ống cùng là khoang trong lòng xương cùng, dài theo toàn bộ xương cùng, phía trên nối liền với ống tủy, khe cùng ở phía dưới. Ống cong theo hướng xương cùng, mặt sau ống có 2 thành trước và sau tạo nên bởi 2 bản trước, sau xương cùng, ở phía trên 2 bản này cách xa nhau hơn ở phía dưới.

Trong ống cùng chứa:

  • Thần kinh cùng cụt.
  • Hạch thần kinh của rễ thần kinh tủy sống.
  • Mỡ, tổ chức liên kết.
  • Tổ chức bạch huyết.
  • Tĩnh mạch, động mạch nhỏ có nhiều ở mặt trước, 2 bên tạo thành đám rối bao quanh nón cùng màng cứng.
sơ lược giải phẫu gây tê khoang cùng
gây nên tê khoang cùng là phương thức gây nên tê trước tiểu phẫu vùng tiểu khung, đáy chậu hoặc suy nhược đau đớn ở chi dưới.

Khi nào cần thiết phải gây nên tê khoang cùng?

Một số trường hợp phẫu thuật, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh gây nên tê khoang cùng để giảm đau đớn như:

1. Chỉ định

  • gây nên tê khoang xương cùng giúp suy nhược đau đớn trong và sau mổ cho nhiều ca tiểu phẫu can thiệp trên phần bụng dưới và chi dưới, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, nhũ nhi.
  • gây nên tê khoang xương cùng có thể thực hiện cho người bệnh cấp cứu bao gồm: xoắn tinh hoàn, thoát vị bẹn nghẹt hoặc các vết thương vùng chậu và chi dưới.
  • gây nên tê khoang xương cùng còn là kỹ thuật vô cảm được lựa chọn cho các tiểu phẫu về trong ngày.

2. Chống chỉ định

  • phụ huynh căn bệnh nhi từ chối.
  • suy nhược thể tích máu khi chưa được điều chỉnh.
  • thất thường về đông máu.
  • Nhiễm trùng nơi thực hiện thủ thuật.
  • Tăng áp lực nội sọ.
  • Nhiễm trùng huyết.
  • thất thường nặng xương cùng.
  • Thoát vị tủy – màng não.
  • căn bệnh lý thần kinh tiến triển.
  • Có tiền căn dị ứng thuốc tê.
khi nào cần gây tê khoang cùng
gây nên tê khoang cùng là kỹ thuật gây nên tê vùng được tiến hành bằng cách đưa thuốc tê vào khoang ngoài màng cứng qua khe cùng, ống cùng.

gây nên tê khoang cùng có nguy hiểm không?

gây nên tê khoang xương cùng là thủ thuật tương đối đơn giản, an toàn nếu được bác sĩ có chuyên môn, kinh nghiệm thực hiện. Kỹ thuật gây nên tê này được lựa lựa chọn ở trẻ nhỏ, có thể phối hợp với kĩ thuật gây nên mê toàn thân.

Các bước gây nên tê khoang cùng

Các bước gây nên tê khoang xương cùng cần được bác sĩ thực hiện trước phẫu thuật bao gồm:

1. sắp

  • căn bệnh nhi được thăm khám tiền mê trước mổ, phản hồi tổng quát các cơ quan chủ yếu như: tim, phổi, gan, thận và thần kinh. Xem xét các kết quả xét nghiệm trước khi phẫu thuật. Quan sát khu vực da cần thực hiện tê, kiểm tra xương cùng trên lâm sàng.
  • Giải thích cho thân nhân căn bệnh nhi phương pháp gây nên mê và tê khoang xương cùng, những lợi ích cũng như bất lợi của phương pháp này.
  • căn bệnh nhi được dặn nhịn ăn uống đúng thời gian.
  • Đo huyết áp, SpO2, mạch, nhịp thở trước khi gây nên tê.
  • Thiết lập đường truyền tĩnh mạch trước khi gây nên tê.

2. Phương tiện, thiết mắc phải

  • Dung dịch sát khuẩn.
  • Gạc vô trùng.
  • Săng lỗ vô trùng.
  • Găng tay vô trùng.
  • Ống tiêm 5 cc, 10 cc.
  • Kim luồn 22G, 24 G.
  • Nước muối 0,9%.
  • Adrenalin 1/200.000 hoặc Lidocain có pha Adrenalin 1/200.000

3. Kỹ thuật gây nên tê

  • Xác định khe xương cùng: 2 gai chậu sau trên tạo với khe cùng thành tam giác cân mà đỉnh là khe cùng.
  • Sau khi gây nên mê cho căn bệnh nhi nằm nghiêng, gập hông, sát khuẩn da xung quanh và vùng chích, trải săng lỗ. Xác định khe cùng, đưa kim luồn vào khe cùng hướng về mặt phẳng dọc một góc 40 – 60 độ so với mặt da. Khi kim tiêm qua màng cùng cụt, cần hạ gốc kim xuống so với da còn 150, rồi đưa kim sâu vào thêm 2 mm. Tiếp theo đưa phần ống nhựa trượt trên nòng kim sắt đưa vào thêm 2 -3 mm.
  • Kiểm tra vị trí kim (phần ống nhựa) ở khoang xương cùng bằng cách tiêm nước muối sinh lý rút nhẹ ra, không để máu hoặc dịch não tủy theo ra; tiêm nước muối vào nhẹ để mô dưới da không phồng lên. Tiếp theo, tiêm liều thử cho người bệnh, nếu kết quả liều thử âm tính sẽ tiêm thuốc tê vào khoang xương cùng.

Lưu ý cần thiết phải biết:

  • Nếu liều thử dương tính thường khi hút ra thử xuất hiện có dịch não tủy hoặc chảy máu phải ngừng tiêm ngay để tránh nguy hiểm, rút kim ra, theo dõi tình trạng người căn bệnh, sắp thiết bị y tế để cấp cứu sớm.
  • Sau khi kiểm tra tốt, bơm thuốc tê từ từ, tránh bơm quá nhanh, cứ sau mỗi 1 – 2 mL thuốc tê bơm vào thì ngừng bơm và nhẹ nhàng hút ra để kiểm tra. Nếu xuất hiện có máu phải rút kim ra, thực hiện lại.
  • Trong khi mổ, nếu vô cảm chưa đủ thì cho suy nhược đau đớn thêm bằng Fentanyl hoặc Sufentanil.

4. Thuốc và liều số lượng

4.1 Thuốc

4.1.1 Thuốc tê:
  • Bupivacain 0,125 – 0,25%.
  • Levobupivacain 0,2 – 0,25 %.
  • Anaropin 0.2%
4.1.2 Thuốc test:
  • Adrenalin 1/200.000.
  • Hoặc 1% Lidocain có pha Adrenalin 1/200.000.
4.1.3 Thuốc opioid:
  • Fentanyl.
  • Thuốc Morphin sulphate (không chứa dinh dưỡng bảo quản).

4.2 Liều số lượng: (thể tích tối đa 20ml)

  • Liều thuốc test: 0,1 ml/kg.
  • Nếu chỉ dùng đơn thuần thuốc tê:
    • Bupivacain 0,25%. 0,5 – 1ml/kg.
    • Levobupivacain 0,2 – 0,25 %. 0,5 – 1ml/kg.
    • Anaropin 0.2% – 1ml/kg
  • Phối hợp thuốc tê và opioid:
    • Bupivacain hoặc Levobupivacain và Fentanyl 1-2 μg/kg.
    • tiểu phẫu vùng dưới rốn: Bupivacain hoặc Levobupivacain và Morphin sulphate 20 μg/kg.
    • tiểu phẫu vùng bụng trên rốn: Bupivacain hoặc Levobupivacain và Morphin sulphate 30-40 μg/kg.
    • tiểu phẫu khu vực trung thất: sử dụng Bupivacain hoặc levobupivacain và Morphin sulphate 70-100 μg/kg.

Lưu ý cần thiết phải biết:

  • Tổng thể tích dung dịch thuốc tối đa 20ml.
  • Morphin sulphate dùng để gây nên tê không được có dinh dưỡng bảo quản.
  • Morphin sulphate tan trong nước và có hệ số phân bố thấp do đó trễ tác dụng, song thời gian tác dụng nhiều ngày.
  • Morphin sulphate, Fentanyl có thể gây nên ức chế hô hấp sớm hoặc muộn do đó cần thiết phải theo dõi sát người căn bệnh sau mổ.
quy trình gây tê khoang cùng
Các bước gây nên tê khoang cùng cần được chuẩn bị kỹ, thực hiện đúng kỹ thuật.

hậu quả gây nên tê khoang cùng có thể gặp

Một số trường hợp gặp biến chứng gây nên tê khoang cùng có thể gặp như:

  • Ngộ độc thuốc tê: tình trạng này xảy ra do tiêm nhầm thuốc tê vào tĩnh mạch khiến người bệnh mắc phải co giật.
  • Hạ huyết áp: đây là hậu quả thường gặp do thuốc tê ức chế thần kinh giao cảm. Triệu chứng thường gặp như: ngáp, vã mồ hôi, buồn nôn, nôn, mạch yếu, huyết áp tụt. Cách xử trí: thở oxy, hạ đầu thấp, tiêm ephedrin hoặc noradrenalin, truyền dịch.
  • Buồn nôn, nôn: do tụt huyết áp hoặc thay thế đổi áp lực nội sọ hoặc tác dụng phụ của thuốc họ morphin. Cách xử trí: nâng huyết áp bằng bù dịch, thuốc co mạch hoặc thuốc chống nôn (primperan, ondansetron…).
  • gây nên tê tủy sống: do chọc kim quá sâu, đầu kim gây nên tê nằm trong túi cùng màng cứng, đưa toàn bộ số lượng thuốc tê vào tủy sống. Các triệu chứng có thể xảy ra như: người căn bệnh mắc phải tụt huyết áp, suy hô hấp, liệt tạm thời tứ chi nếu dùng thể tích thuốc tê lớn. Bác sĩ sẽ dùng thuốc co mạch, kiểm soát hô hấp, truyền dịch.
  • Tăng áp lực nội sọ có thể do tiêm thuốc tê quá nhanh.
  • Tác dụng phụ và hậu quả của nhóm thuốc Opioid (Fentanyl, Morphin)
    • Buồn nôn hoặc nôn ói.
    • Bí tiểu.
    • ngứa ngáy.
    • Ức chế hô hấp sớm hoặc muộn.
  • Nhiễm khuẩn: nếu không tuân thủ quy định vô khuẩn khi thực hiện kỹ thuật sẽ gây nên nhiễm khuẩn da vùng cùng cụt, áp xe khoang ngoài màng cứng.
biến chứng gây tê khoang cùng
gây nên tê khoang xương cùng tương đối an toàn, đơn giản, dễ thực hiện giúp giảm đau đớn cho người bệnh trong và sau quá trình phẫu thuật.

Ưu và khuyết điểm của kỹ thuật gây nên tê khoang cùng

1. Ưu điểm

  • gây nên tê khoang xương cùng là phương pháp gây nên tê vùng tương đối an toàn, đơn giản, dễ thực hiện.
  • Bên cạnh đó, gây nên tê khoang xương cùng còn được dùng cho trẻ nhỏ từ 20kg trở xuống, thường kết hợp với gây nên mê toàn thân.
  • giúp cho suy nhược đau đớn trong mổ hữu hiệu, suy nhược bớt đau đớn cho người căn bệnh trong quá trình tiến hành tiểu phẫu.

2. Nhược điểm:

  • Nếu tiêm nhầm thuốc tê vào tĩnh mạch sẽ gây nên ngộ độc thuốc tê toàn thân.
  • Nếu tiêm nhầm thuốc tê vào khoang dưới nhện sẽ gây nên tê tủy sống toàn bộ.

Trung tâm gây nên mê – Hồi sức, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại chuyên điều trị, hỗ trợ giảm đau đớn khi triển khai đa kiểu các kỹ thuật gây nên mê, gây nên tê tiên tiến giúp cho người căn bệnh phục hồi sau mổ nhanh chóng, rút ngắn thời gian điều trị.

gây nên tê khoang cùng suy nhược bớt đau đớn cho người căn bệnh trong quá trình tiến hành tiểu phẫu. Tuy nhiên, kỹ thuật gây nên tê cần phải được bác sĩ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm thực hiện, dùng đúng liều lượng để đảm bảo an toàn, tránh biến chứng nguy hiểm gây nên ảnh hưởng đến sức khỏe.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.