Chẩn đoán ung thư vú thường bắt đầu bằng việc thăm xét nghiệm và khai thác các triệu chứng của người căn bệnh. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để phát hiện không thông thường ở vú. Vậy có bao nhiêu kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú? Lợi ích và tác hại của các kỹ thuật này như thế nào? Bài viết sau đây của thạc sĩ bác sĩ Huỳnh Bá Tấn, Khoa Ngoại Vú, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ giải đáp chi tiết các phương pháp này.
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú
Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú gồm:
1. Chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú)
Chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú) là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú được dùng để tầm soát và phát hiện các căn bệnh mối liên quan tới tuyến vú. Kỹ thuật này thường được thực hiện khi xét nghiệm tầm soát định kỳ, đóng vai trò quan trọng trong tầm soát sớm ung thư vú. Chụp nhũ ảnh là phương pháp tầm soát ung thư vú nhanh chóng, không xâm lấn, hữu hiệu và ít tốn kém.
Chụp X-quang tuyến vú gồm 2 loại:
1.1 Chụp X-quang vú 2D
Chụp X-quang vú 2D là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú dùng tia X đi qua tuyến vú để ghi hình ảnh lên phim hoặc dưới loại ảnh kỹ thuật số. Khi nhũ ảnh, người căn bệnh ở tư thế ngồi hoặc đứng, ép nhẹ vú giữa 2 bản ép của máy. Các máy X-quang vú 2D được trang gặp phải chế độ tự động, ép vú vừa phải, không đau đớn nhưng mà vẫn giữ gìn hình ảnh có uy tín tốt. Hiện y học công nhận 2 tư thế căn bản cho việc chụp X-quang tuyến vú: thế thẳng trên dưới (CC) và thế chếch trong ngoài (MLO).
Việc ép vú giúp cho suy giảm độ dày tuyến vú, tia X xuyên qua đồng nhất hơn, suy giảm khoảng tầm cách từ vú tới phim. Từ đó giúp cho độ phân giải tốt hơn, tách rời các cấu trúc trong tuyến. Liều kVp thấp (25 – 30) rất quan trọng khi chụp nhũ ảnh.
1.2 Chụp X-quang vú 3D
Chụp nhũ ảnh 3D là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tuyến vú tiên tiến, thu nhận và phối hợp các thông tin hình ảnh mô vú từ nhiều góc độ không không khác nhau để tạo khối dữ liệu 3D toàn bộ mô vú.
Khối dữ liệu 3D hiển thị dưới loại các miếng cắt song song với bề mặt tấm nhận ảnh đồng thời suy giảm tác động của xảo ảnh ông xã lấp, khắc phục nhược điểm của kỹ thuật chụp nhũ ảnh 2D.
2. Siêu âm vú
Siêu âm vú là phương pháp chẩn đoán căn bệnh lý tuyến vú, dùng sóng âm tần số cao để tạo nên hình ảnh. Sóng âm đi xuyên qua vú và phản âm từ các mô khác nhau, tạo hình ảnh cấu trúc bên trong vú.
Siêu âm vú là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được dùng rộng rãi trong y khoa, bác sĩ thường chỉ định để tham khảo các triệu chứng mối liên quan tới vú hoặc bản hoạt chất tổn thương sờ xuất hiện khi xét nghiệm lâm sàng.
2.1 Siêu âm vú 2D
Siêu âm vú 2D được thực hiện bằng cách sử dụng hình ảnh siêu âm 2 chiều (2D) tiêu chuẩn. Tuy nhiên, hình ảnh 2D không đem tới đầy đủ hình ảnh về mô bên trong của mẫu tiểu phẫu. Từ đó dẫn tới những ung thư có thể gặp phải bỏ sót và người căn bệnh phải thực hiện thủ thuật lại nhiều lần.
2.2 Siêu âm vú 3D
Siêu âm vú 3D đem tới giải pháp hiển thị đầy đủ mô bên trong của vú. không không khác với siêu âm vú 2D, kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú này giúp cho hình dung khuôn vú theo 3 chiều. Từ đó giúp cho bác sĩ xác định chuẩn xác các khối ung thư nhỏ và suy giảm nguy cơ bỏ sót căn bệnh.
Siêu âm vú 3D cho phép bác sĩ tham khảo toàn bộ vú dưới loại các miếng cắt kỹ thuật số 1mm thông qua hình ảnh 3D, giúp cho nhìn xuyên qua các mô vú ông xã lên nhau. Kỹ thuật này đặc biệt hữu ích trong trường hợp mô vú dày đặc bằng cách tăng nguy cơ hình dung các tổn thương, không cần thiết phải thực hiện nhiều lần hoặc siêu âm lại.
3. Chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú
Chụp cộng hưởng từ (MRI) tuyến vú là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú, trong số đó từ trường, sóng vô tuyến và máy tính tiên tiến được sử dụng để tạo hình ảnh chi tiết bên trong vú mà không cần thiết phải dùng tia X.
Máy MRI (magnetic resonance imaging) là 1 ống hình trụ lớn được bao quanh bởi 1 nam châm tròn. Người căn bệnh nằm trên bàn xét nghiệm trượt và được di chuyển vào giữa máy.
hoạt chất tương phản loại lỏng (gadolinium), không có tính phóng xạ, thường được tiêm vào tĩnh mạch mu bàn tay hoặc cánh tay, giúp cho phát hiện các mô không thông thường bên trong vú (có xu hướng thu hút hoạt chất tương phản) trên kết quả chụp MRI.
Chụp cộng hưởng từ thường phối hợp với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh tuyến vú không không khác để tăng độ chuẩn xác trong việc tầm soát thường hay chẩn đoán. Chụp MRI vú thường không được thực hiện đơn lẻ cũng như không thể thay thế thế cho X-quang vú bởi MRI có nguy cơ bỏ sót những không thông thường mà chụp nhũ ảnh có thể phát hiện.
4. Sinh thiết vú
Sinh thiết vú là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tuyến vú, thu thập mẫu mô ở vú để quan sát dưới kính hiển vi để phát hiện các không thông thường ở vú. Bác sĩ thường chỉ định sinh thiết khi người căn bệnh có 1 u bướu, cộm ở ngực, có thể chẩn đoán lâm sàng hoặc vô tình phát hiện khi kiểm tra tuyến vú tại trung tâm y tế.
Có nhiều phương pháp sinh thiết, gồm: chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA); sinh thiết vú bằng kim lớn thường hay sinh thiết lõi (CNB); sinh thiết tuyến vú bằng thiết gặp phải có hút chân không (VABB); tiểu phẫu sinh thiết thường hay sinh thiết qua mổ hở.
Chẩn đoán hình ảnh vú giúp cho phát hiện các căn bệnh lý tuyến vú nào?
Chẩn đoán hình ảnh tuyến vú giúp cho phát hiện các căn bệnh sau:
1. U xơ tuyến vú
U xơ tuyến vú thường hay bướu sợi tuyến vú là cục u lành tính, có thể di chuyển trong mô vú. Một người có thể có một hoặc nhiều u xơ. U xơ tuyến vú có thể giữ kích thước, co lại hoặc tiến triển theo thời gian.
2. U nang tuyến vú
Nang vú là túi chứa dịch bên trong vú, thường lành tính và ít khi mối liên quan tới ung thư. Có thể có một thường hay nhiều nang, thường nhỏ bằng quả nho hoặc bong bóng nước, mật độ căng.
U nang tuyến vú thường không cần thiết phải điều trị trừ trường hợp gây ra bất tiện do quá to hoặc gây ra đau đớn. Nếu nang quá to, bác sĩ sẽ chọc hút dịch nang để suy giảm không dễ chịu, điều trị triệu chứng cho người căn bệnh.
U nang vú có thể được phát hiện bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh tuyến vú, xuất hiện ở tất cả lứa tuổi, thường gặp ở phụ nữ dưới 50 tuổi, tiền mãn kinh và có sử dụng thuốc hỗ trợ nội tiết tố nữ.
3. Viêm vú
Viêm vú là tình trạng viêm mô vú thỉnh thoảng dẫn tới nhiễm trùng. Tình trạng viêm dẫn tới đau đớn vú, sưng, nóng và đỏ. Bạn cũng có thể gặp phải sốt và ớn lạnh.
Viêm vú thường tác động nhất tới phụ nữ đang cho con bú (viêm vú cho con bú). nhưng mà viêm vú có thể xảy ra ở những phụ nữ không cho con bú và ở nam giới.
Viêm vú trong thời kỳ cho con bú có thể tiến hành cho người căn bệnh kiệt sức, tác động tới việc chăm sóc con. thỉnh thoảng căn bệnh viêm vú tiến hành cho người mẹ phải cai sữa cho con trước khi có ý định. nhưng mà tiếp tục cho con bú sữa mẹ, ngay cả khi đang dùng thuốc thuốc kháng sinh để điều trị viêm vú, sẽ tốt hơn cho bạn và con bạn.
4. Ung thư vú
Ung thư vú là căn bệnh u vú ác tính, xảy ra khi các tế bào ác tính sinh ra từ trong mô tuyến vú. Sau đó, các tế bào ung thư xâm lấn ra toàn bộ vú và di căn sang các cơ quan không không khác của cơ thể. Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) ghi nhận năm 2020, ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ với 24,5%. [1]
Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ thùy tuyến vú và tiểu thùy được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma). Ung thư vú loại viêm thường có dấu hiệu sưng, đỏ, nóng và là loại ung thư vú ít gặp.
Lợi ích và tác hại của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cho vú
Chẩn đoán hình ảnh vú có thể đem tới thông tin quan trọng về sức khỏe của người căn bệnh. Với công nghệ không xâm lấn, bác sĩ có thể phát hiện sớm các vấn đề mối liên quan tới tuyến vú, chẩn đoán căn bệnh và chỉ định phương pháp điều trị thích hợp, giúp cho quá trình điều trị thuận lợi hơn cho từng người căn bệnh.
Hiện chưa có nhận định, nhận xét nào mối liên quan tới tác hại của siêu âm tới cơ thể của người tiến hành xét nghiệm, nghĩa là sóng siêu âm không tác động tới sức khỏe mà còn giúp cho phát hiện căn bệnh trên cơ thể người. Siêu âm hoàn toàn vô hại, không xâm lấn, giúp cho tiết kiệm giá thành hơn so với các phương pháp không không khác.
Chụp X-quang, CT scan sử dụng tia X để phát hiện căn bệnh sớm, tia X này nếu được sử dụng liều cao trong thời điểm ngắn thường hay liều thấp trong thời điểm dài sẽ tác động tới sức khỏe. các chuyên gia chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh khuyến nghị, để không nên tác hại của tia X, người tiến hành xét nghiệm cần thiết phải tuân thủ luật an toàn của bức xạ.
Với hệ thống trang thiết gặp phải tiên tiến, hệ thống chuyên gia nhiều kinh nghiệm, lao động phối hợp đa chuyên khoa như Chẩn đoán hình ảnh – Giải phẫu căn bệnh – Nội khoa Ung thư, Khoa Ngoại vú trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM giúp cho chẩn đoán căn bệnh về vú chuẩn xác, điều trị tốt cho những người căn bệnh mối liên quan tới tuyến vú nói chung và ung thư vú nói riêng.
trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM liên tục nhập các máy móc, thiết gặp phải chẩn đoán hình ảnh tuyến vú tiên tiến, nhằm hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán và điều trị cho người căn bệnh. Ngoài ra, khoa còn lập nhóm “CLB người căn bệnh ung thư vú trung tâm y tế Hưng Thịnh” giúp cho người căn bệnh có thể chia sẻ những không dễ dàng khăn lo lắng với những người căn bệnh cùng hoàn cảnh.
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tuyến vú có vai trò quan trọng trong tầm soát, chẩn đoán các căn bệnh mối liên quan tới tuyến vú. Vì vậy, bạn nên thực hiện tầm soát định kỳ để phát hiện sớm căn bệnh (nếu có) và điều trị tận gốc.