căn bệnh vảy nến là căn bệnh viêm da mạn tính, qua trung gian miễn dịch với các mảng da dày màu đỏ, có vảy xuất hiện thường gặp nhất ở khuỷu tay, đầu gối, da đầu, vùng eo lưng và thân mình. căn bệnh vảy nến xuất hiện ở tất cả lứa tuổi nhưng mà xảy ra nhiều nhất từ 20 – 30 tuổi và từ 50 – 60 tuổi. Vậy bệnh vảy nến được điều trị thế nào? Chi phí điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học là bao nhiêu? Hiệu quả có tương xứng với mức phí điều trị không?
tổng quát về căn bệnh vảy nến
căn bệnh vảy nến là căn bệnh da viêm không lây nhiễm nhiễm, do rối loạn miễn dịch điều hòa các triệu chứng viêm. căn bệnh có các triệu chứng gồm: mảng da đỏ, có vảy, ngứa ngáy. Bệnh thường có các thời kỳ trỗi dậy nghiêm trọng, sau đó giảm nhẹ hơn, các thời kỳ cứ lặp đi lặp lại và ngày càng nặng hơn, nếu không điều trị sẽ có tác hại về khớp (viêm khớp vảy nến).
Các phương pháp điều trị không không khác nhau (thuốc xoa, thuốc cổ điển, thuốc sinh học) giúp tiến hành suy yếu các triệu chứng, nhưng mà không có cách chữa trị khỏi căn bệnh vảy nến (phải điều trị suốt đời). (1)
Ngoài ra, vảy nến lâu ngày cũng tác động tới các cơ quan không không khác của cơ thể như: khớp hoặc móng tay, móng chân.
1. Nguyên nhân
căn bệnh vảy nến là do rối loạn quá trình điều hòa miễn dịch các phản ứng viêm. một vài tác nhân có thể tác động và tiến hành hoạt hóa quá trình rối loạn này như:
- Tinh thần lo lắng.
- Nhiễm trùng.
- Một vết thương ngoài da như: vết cắt, vết trầy xước hoặc thủ thuật.
- Ảnh hưởng từ các loại thuốc bao gồm: lithium, thuốc chẹn beta.
- thế đổi thân nhiệt bởi tác động của thời tiết.
2. Triệu chứng
Ngoài các mảng da hoặc phát ban, người bệnh có thể có các triệu chứng gồm có: ngứa ngáy da, da bỏng vảy nhiều, da dày sừng, khô ráp, đau đớn, móng tay gặp phải rỗ, nứt hoặc vụn, đau đớn khớp; trường hợp nặng có thể gây nên đỏ da toàn thân tróc vảy.
Nếu người bệnh gãi mảng bám sẽ tiến hành rách da, dẫn tới nhiễm trùng. Nếu có triệu chứng nhiễm trùng như: đau đớn dữ dội, sưng, sốt… người bệnh cần đến bác sĩ chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da khám để cải thiện tình trạng sức khỏe.
Điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học là như nào?
Điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học là dùng thuốc giúp cho kiểm soát các triệu chứng và đưa người căn bệnh về trạng thái thường thì, nâng cao tin cậy cuộc sống.
Các thuốc đặc trị vảy nến được phân thành 2 loại: thuốc cổ điển và thuốc sinh học.
Thuốc cổ điển là các thuốc ức chế miễn dịch, thuốc có tác dụng ức chế các vận động viêm, các thuốc này có nhiều tác dụng phụ vì ức chế toàn bộ cơ thể. Với sự tiến triển của khoa học kỹ thuật, thuốc sinh học từng ra đời cách đây 20 năm, thuốc có tác dụng lựa chọn lọc trên từng các cytokin gây nên viêm nên còn được gọi là kháng thể đơn dòng. Do tác dụng lựa chọn lọc nên thuốc sinh học ít tác dụng phụ hơn các thuốc cổ điển. Thuốc sinh học có 2 kiểu: thuốc tiêm (có nhiều loại thuốc không không khác nhau) và thuốc uống (chỉ có một vài loại).
Các dưỡng chất sinh học không không khác nhau vận động theo những cách không không khác nhau nhưng mà tất cả đều nhắm tới các cytokine (loại protein mà hệ thống miễn dịch tạo ra).
Viêm là một phản ứng của hệ miễn dịch khi xuất hiện có tác nhân lạ (nhiễm vi trùng, virus, ký sinh trùng…) xâm nhập vào cơ thể trong số đó có vai trò của các cytokin. Các phản ứng viêm sẽ giúp cho cơ thể phòng ngừa các tác nhân này nhưng mà khi phản ứng viêm xảy ra quá mạnh (không khác như cơn bão cytokin), các cytokin sẽ thâm nhập cơ thể, phản ứng viêm ồ ạt sẽ gây nên rối loạn nội mô, tiến hành tổn hại các cơ quan trong có thể.
Thuốc sinh học có tác dụng tiến hành suy yếu vận động miễn dịch quá mức của các cytokin trong phản ứng viêm của căn bệnh vảy nến. Thuốc sinh học có thể nhắm mục tiêu vào các tế bào lympho T (thường hay còn gọi là tế bào T, loại bạch cầu thuộc dòng tế bào lympho, có vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể), nhắm vào các cytokin hoặc các dưỡng chất trong phản ứng viêm (ức chế vận động của các cytokin, ức chế TNF alpha, ức chế men phosphodiesterase…). Tùy vào diễn tiến căn bệnh mà các chuyên gia sẽ sử dụng các loại thuốc điều trị sinh học không không khác nhau để điều trị căn bệnh vảy nến ở tình trạng trung bình tới nặng.
Trị vảy nến bằng thuốc sinh học có hữu hiệu không?
Có. căn bệnh vảy nến là căn bệnh mạn tính nên thuốc sinh học tuy không chữa trị khỏi hoàn toàn căn bệnh vảy nến nhưng mà có hữu hiệu rõ rệt giúp cho kiểm soát được căn bệnh: tiến hành giảm triệu chứng căn bệnh sau vài tuần điều trị. Nhiều nghiên cứu cho xuất hiện: thuốc sinh học giúp cho kiểm soát các triệu chứng của căn bệnh tốt, nhanh và ít tác dụng phụ hơn so với thuốc cổ điển.
một vài loại thuốc sinh học vận động tốt hơn khi dùng lâu hơn hoặc phối hợp với một phương pháp điều trị căn bệnh vảy nến cổ điển không không khác. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc sinh học gồm có: phản ứng da khi tiêm, tiêu chảy, đau đớn đầu. (2)
Ưu và nhược điểm của thuốc sinh học chữa trị vảy nến
Thuốc sinh học chữa vảy nến được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da hoặc được uống vào cơ thể có một số ưu và nhược điểm bao gồm:
1. Ưu điểm
- tiến hành dịu các triệu chứng không dễ chịu của căn bệnh vảy nến, đặc biệt cho những trường hợp căn bệnh ở tình trạng trung bình tới nặng và không thể đáp ứng với các phương pháp điều trị không không khác.
- Có nhiều loại thuốc không không khác nhau.
- Có thuốc dùng mỗi ngày (thuốc uống) hoặc dùng mỗi tháng, mỗi 3 tháng (thuốc chích).
- tăng cường được các căn bệnh đồng mắc như: đái tháo đường, mỡ máu.
- tăng cường sức khỏe da.
2. Nhược điểm
- Người căn bệnh xấu hổ thuốc sinh học được tiêm tĩnh mạch tiến hành tác động hệ miễn dịch.
- Dễ gây nên ra tác dụng phụ.
- Thuốc có nguy cơ gây nên nguy hiểm khi người căn bệnh vô tình dùng thuốc không không khác có gây nên tương tác.
- Thuốc có thể tác động nếu dùng cho người căn bệnh xuất hiện tình trạng nhiễm trùng nặng như: viêm gan siêu vi, lao phổi….
- Người căn bệnh tăng huyết áp dễ tác động công dụng của thuốc.
- Thuốc sinh học không thể khống chế được căn bệnh thể nặng hoặc lờn thuốc tiến hành cho căn bệnh vẫn tiếp tục trỗi dậy.
- mức phí cao (kinh tế y tế cao khi điều trị căn bệnh).
Chỉ định và chống chỉ định khi trị vảy nến bằng thuốc sinh học
Khi điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học cần lưu ý: (3)
1. Chỉ định
Thuốc sinh học thích hợp cho người căn bệnh vảy nến từ trung bình tới nặng, chỉ số PASI>10. Trong một tỷ lệ, căn bệnh vảy nến tác động tới hơn 10% diện tích bề mặt cơ thể hoặc căn bệnh vảy nến khớp nặng.
2. Chống chỉ định
Thuốc sinh học ức chế phản ứng viêm nên việc điều trị cho người căn bệnh vảy nến sẽ tiến hành cho cơ thể không phòng ngừa các tác nhân gây nên viêm nhiễm. Do đó, chống chỉ định dùng thuốc sinh học điều trị vảy nến cho người bệnh viêm gan B, HIV, căn bệnh lao… vì cơ thể của người mắc căn bệnh khi dùng thuốc sinh học sẽ không có phản ứng viêm để giữ an toàn cơ thể, không phòng ngừa được các tác nhân này, nguy hiểm tới sinh mạng.
Với người chưa tiêm vắc-xin ngừa viêm gan B sẽ được khuyến cáo tiêm đủ liều trước khi dùng kháng thể sinh học ngừa vảy nến.
Với người có căn bệnh lao phổi, nên điều trị lao ổn định Sau đó mới được điều trị thuốc sinh học.
Người chưa tiêm vắc-xin COVID-19 nên được tiêm ngừa trước khi điều trị thuốc sinh học.
Tác dụng phụ có thể gặp khi điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học
Mỗi loại thuốc sinh học hoặc tùy vào cơ địa của người bệnh mà sẽ có tác dụng phụ khác nhau. Các tác dụng phụ thường gặp khi điều trị vảy nến gồm có:
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên.
- Phản ứng da nơi tiêm dưỡng chất sinh học, dị ứng thuốc có thể gây nên sốc phản vệ.
- Các triệu chứng không khác như cúm.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu.
- đau đớn đầu.
Các dưỡng chất sinh học vận động bằng cách tiến hành dịu một phần hệ thống miễn dịch nên bất kỳ ai dùng dưỡng chất sinh học đều có nguy cơ gặp phải nhiễm trùng nghiêm trọng. Đặc biệt, các đối tượng có căn bệnh nền sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm trùng như: người căn bệnh tiểu đường, hút thuốc hoặc có tiền sử nhiễm trùng, người lớn tuổi.
Điều trị vảy nến bằng thuốc tiêm sinh học nên lưu ý gì?
Một số loại thuốc điều trị vảy nến bằng thuốc tiêm sinh học cần lưu ý như:
1. Efalizumab (raptiva)
Được dùng cho các trường hợp không dùng được các thuốc điều trị vảy nến nhóm kháng TNF alpha. Thuốc chống chỉ định cho vảy nến thể khớp vì ít có tác dụng so với các thuốc sinh học không không khác.
Vì tác dụng phụ nghiêm trọng tiến hành suy yếu tiểu cầu nên trước khi điều trị nên xét nghiệm số số lượng tiểu cầu, trong 3 tháng đầu cần xét nghiệm lại 1 tháng/lần, sau đó cứ 3 tháng kiểm tra 1 lần. Ngoài ra, nên chụp X-quang, xét nghiệm HCG (ở phụ nữ muốn có thai), công thức máu, đặc biệt số số lượng bạch cầu, tiểu cầu.
Không nên dùng thuốc khi cơ thể nhạy cảm với thuốc, phụ nữ có thai. Thận trọng khi dùng cho người già, suy suy yếu miễn dịch, suy yếu tiểu cầu, dùng vắc-xin sống, đang căn bệnh nhiễm trùng.
2. Alefacept (amevive)
Dùng điều trị vảy nến thể mảng vừa và nặng, lâu khỏi. Thuốc alefacept (amevive) có hữu hiệu nhiều ngày, ít gây nên tác dụng phụ. Người căn bệnh phải được kiểm tra CD4 trước khi điều trị, dùng 2 tuần/lần.
Tác dụng phụ thường gặp như: đau đớn đầu, ngứa ngáy, viêm mũi – họng, tăng nguy cơ nhiễm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp trên. Không nên dùng thuốc khi nhiễm HIV hoặc người nhạy cảm với thuốc; lưu ý khi dùng với người đang mắc các căn bệnh nhiễm trùng, có tiền sử các căn bệnh ác tính, người đang mang thai.
3. Etanercept
Được dùng điều trị vảy nến mảng vừa và nặng, ngoài ra còn dùng trị thấp khớp, vảy nến thể khớp, viêm khớp kiểu thấp. Trước khi dùng thuốc nên xét nghiệm công thức máu, máu lắng, ure, creatinin máu, men gan, loại trừ các căn bệnh suy tim, lao phổi, virus viêm gan C.
Tác dụng phụ thường gặp như: phản ứng tại chỗ, ho, nhức đầu. Các tác dụng phụ nặng hơn có thể gặp bao gồm: thiếu máu, nhiễm trùng nặng, căn bệnh bạch cầu ác tính, suy tim tiến triển, suy yếu bạch cầu… Người bệnh không nên dùng thuốc khi nhạy cảm với thuốc, đang nhiễm trùng. Người có tiền sử căn bệnh tim mạch, căn bệnh ác tính, bệnh thần kinh hoặc phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng.
4. Infliximab
Dùng điều trị vảy nến mảng mức độ vừa và nặng. Ngoài ra, Infliximab còn được dùng để điều trị căn bệnh Crohn, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp kiểu thấp hoặc bệnh vảy nến thể khớp. Infliximab có tác dụng nhanh nên được chỉ định trong các tình trạng cấp tính, tăng cường nhanh như: đỏ da toàn thân, vảy nến thể mủ, vảy nến khớp.
tăng cường lâm sàng có thể đạt rất nhanh sau 1 – 2 tuần điều trị. Khi dùng cần kiểm tra loại trừ các căn bệnh lao, tiến hành các xét nghiệm ure, creatinin máu, men gan, virut viêm gan B, HCG (ở nữ), công thức máu. Đặc biệt, sau nên theo dõi 3 tháng/lần.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm: nhức đầu, ngứa ngáy (dị ứng hoặc có thể có phản ứng phản vệ), nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Một số trường hợp xảy ra hiện tượng xuất hiện kháng thể kháng infliximab tiến hành suy yếu hiệu lực của thuốc. Nghiêm trọng như dấu hiệu suy tim, căn bệnh lao, nấm, viêm gan, hội chứng giả Lupus…
Nếu trường hợp men gan tăng từ 5 lần trở lên nên ngưng điều trị bằng thuốc infliximab. Không dùng thuốc trong các trường hợp quá nhạy cảm với các thành phần của thuốc, suy tim tiến triển độ 3, 4 và thận trọng với người mang thai.
5. Adalimumab
Các xét nghiệm khuyến cáo nên tiến hành như: X-quang, công thức máu, tác dụng gan, viêm gan B, HCG. Tác dụng phụ khi dùng Adalimumab gồm có: phản ứng tại chỗ tiêm, đau đớn đầu, viêm mũi và họng, viêm đường hô hấp, tăng triglyceride, mệt mỏi.
Các tình trạng có thể xảy ra như: tái phát, nguy cơ nhiễm trùng nặng, nhiễm nấm, nhiễm lao, thiếu máu, hội chứng giả Lupus, nguy cơ căn bệnh ác tính. Đặc biệt, thận trọng với người căn bệnh tim mạch, mang thai.
6. Secukinumab
Tác động hiệu quả ở người bệnh chưa từng điều trị toàn thân, chưa hoặc từng từng được điều trị bằng các thuốc sinh học, đã từng điều trị bằng thuốc kháng TNF, người bệnh thất bại với thuốc sinh học hoặc kháng TNF. Secukinumab đạt hiệu quả nhanh sau 3 tuần sử dụng với liều 300 mg.
7. Ustekinumab
Được bào chế dưới kiểu dung dịch để tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch khi điều trị viêm khớp vảy nến, vảy nến thể mảng. Thuốc được tiêm dưới da 4 tuần/ lần trong 2 liều đầu tiên, sau đó tiêm 12 tuần/lần trong thời gian tiếp tục điều trị.
8. Guselkumab
Thuốc tiêm Guselkumab được dùng điều trị căn bệnh vẩy nến mảng từ trung bình tới nặng ở người lớn không thể điều trị bằng thuốc xoa ngoài da. Guselkumab dùng một mình hoặc phối hợp với các loại thuốc không không khác để điều trị viêm khớp vẩy nến (một tình trạng gây nên đau đớn khớp, sưng, đóng vảy trên da) ở người lớn, tiêm 4 tuần/ lần cho 2 liều đầu tiên, sau đó tiếp tục 8 tuần/lần. Sử dụng thuốc tiêm guselkumab theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh lưu ý không được tiêm nhiều hơn hoặc ít hơn thường hay tiêm thường xuyên hơn với chỉ định của bác sĩ.
9. Apremilast
Được sử dụng để điều trị căn bệnh vẩy nến thể mảng tình trạng trung bình tới nặng giúp cho suy yếu mẩn đỏ, tình trạng da dày, đóng vảy. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị căn bệnh lở miệng ở những người mắc căn bệnh Behcet. Apremilast giúp cho suy yếu đau đớn, hỗ trợ chữa trị lành các vết loét miệng, được dùng theo đường uống (cùng hoặc không với thức ăn) theo chỉ định của bác sĩ, thường là 2 lần/ ngày.
Người căn bệnh nên tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ về cách dùng thuốc để mang lại hiệu quả điều trị. Tùy tình trạng căn bệnh sẽ có liều dùng khác nhau, nguy cơ đáp ứng với thuốc điều trị của mỗi người cũng sẽ khác nhau. Thuốc có một vài tác dụng phụ như: tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tăng trầm cảm, nhức đầu hoặc sụt cân. Trường hợp dị ứng với thuốc cũng hiếm khi xảy ra.
Tuy nhiên nếu xuất hiện dấu hiệu của dị ứng nghiêm trọng như: sưng và ngứa ngáy ở mặt, lưỡi, họng, choáng váng nghiêm trọng, phát ban, không dễ thở… nên tìm tới hỗ trợ của y tế càng sớm càng tốt. một vài thuốc điều trị nội khoa tiến hành suy yếu tác dụng của Apremilast nên nói với bác sĩ biết các thuốc mà bạn đang dùng (thuốc điều trị và thực phẩm tác dụng).
Bài viết mối quan hệ: 13 cách trị vảy nến thường gặp hiện nay có khỏi hẳn không?
Chăm sóc và phục hồi sau điều trị
Một số cách chăm sóc, hồi phục sau khi điều trị người bệnh cần lưu ý như:
- Khi tắm rửa nhẹ nhàng, không xát xát da dưới vòi hoa sen hoặc bồn tắm. Dùng nước nóng, xà phòng loại dịu nhẹ.
- Thoa kem dưỡng ẩm hàng ngày để giữ ẩm cho da.
- Tránh gãi, cắt móng tay để không tiến hành tổn thương da.
- Chọn dùng vải mềm không gây nên ngứa ngáy da.
- Không hút thuốc, bảo vệ da khi đi dưới ánh nắng mặt trời.
- Có chê baí độ ăn uống lành mạnh, hạn chế uống rượu và giữ cân nặng cân đối.
một vài thắc mắc mối quan hệ về điều trị vảy nến
Khi điều trị vảy nến, người bệnh cũng thường có một số thắc mắc bao gồm:
1. Vảy nến có chữa trị khỏi được không?
Không. căn bệnh vảy nến là bệnh mạn tính không có thuốc chữa trị khỏi hoàn toàn, chỉ có thuốc giúp cho kiểm soát được căn bệnh, người căn bệnh nên dùng thuốc suốt đời để kiểm soát được căn bệnh vảy nến (không khác như căn bệnh huyết áp cao, đái tháo đường phải dùng thuốc suốt đời). Vảy nến trải qua các chu kỳ, trỗi dậy trong vài tuần hoặc vài tháng, sau đó suy yếu dần trong một thời gian. Phương pháp điều trị vảy nến hiện nay giúp cho kiểm soát các triệu chứng để giúp cho người bệnh có tin cậy cuộc sống tốt hơn khi gặp phải căn bệnh vảy nến.
2. Vảy nến có tái phát không?
Có. Hiện chưa có thuốc điều trị khỏi hẳn viêm khớp vảy nến nên việc điều trị giúp ổn định tình trạng căn bệnh. Bệnh vảy nến sẽ ổn định trong thời gian dài nếu người bệnh được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, căn bệnh vảy nến vẫn có nguy cơ tái phát nên người căn bệnh vẫn nên dùng thuốc để giữ.
3. mức phí điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học giá hết bao nhiêu tiền?
mức phí điều trị dành cho người căn bệnh gặp phải vảy nến tình trạng từ trung bình tới nặng khác nhau. Ngoài ra, tùy vào cơ sở điều trị, các bác sĩ có chuyên môn tay nghề, chính sách bảo hiểm ở mỗi cơ sở khám chữa bệnh, giá các loại thuốc khác nhau mà có giá khác nhau. Do đó, để tiện cho việc điều trị, người bệnh nên liên hệ cơ sở khám chữa bệnh để được chia sẻ thông tin mức giá, hướng dẫn cách điều trị phù hợp.
4. Trị vảy nến bằng thuốc sinh học ở đâu tốt?
Hiện nay có nhiều nơi điều trị bệnh vảy nến khác nhau, để lựa chọn được cơ sở chữa bệnh tốt, người bệnh nên chọn cơ sở khám chữa bệnh uy tín, có đội ngũ bác sĩ có chuyên môn, giàu kinh nghiệm, trang thiết bị chất lượng để mang lại hiệu quả trong việc điều trị. Ngoài ra, người bệnh cũng cần chọn nơi điều trị có giá niêm yết rõ ràng để tiết kiệm tiền, thời gian điều trị.
Chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da, Bệnh viện Đa khoa Hưng Thịnh TP. HCM là một trong những địa chỉ xét nghiệm chữa trị căn bệnh vảy nến, chàm, mề đay, mụn… Với đội ngũ bác sĩ có bề dày kinh nghiệm, tay nghề cao cùng trang thiết bị hiện đại, luôn cải tiến ứng dụng công nghệ mới, chẩn đoán, điều trị căn bệnh chuẩn xác, nhanh chóng giúp người bệnh phục hồi sớm. Đặc biệt, BVĐK Hưng Thịnh nhập khẩu hàng đầu hãng các loại thuốc điều trị vảy nến sinh học, công nghệ chuẩn châu Âu giúp cho người căn bệnh yên tâm điều trị.
HỆ THỐNG phòng xét nghiệm ĐA KHOA Hưng Thịnh
Có nhiều cách điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học khác nhau. Tùy vào từng tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định dùng loại thuốc khác nhau để điều trị. Do đó, khi phát hiện da nghi ngờ bệnh vảy nến, người bệnh nên đến bác sĩ khám, điều trị sớm, tránh để bệnh lan rộng, khó điều trị.