Nguyên nhân, dấu hiệu, phương pháp điều trị

Theo Globocan 2020 (khu vực dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế), Ung thư thực quản là căn bệnh lý ung thư gây nên tử vong phổ quát thứ 6 trên toàn thế giới và thứ 9 tại Việt Nam. nguy cơ điều trị triệt để căn bệnh ung thư thực quản thường thấp, đạt 25% do thường phát hiện căn bệnh ở thời kỳ muộn, khi ung thư đã từng di căn tới các cơ quan không không khác trong cơ thể. Vậy nguyên nhân ung thư thực quản gồm những yếu tố nào? tiến hành thế nào để phát hiện ung thư thực quản từ sớm? 

ung thư thực quản

Ung thư thực quản là như thế nào?

Thực quản là một thành phần của ống tiêu hóa (còn gọi là đường tiêu hóa, đường ruột). Hệ tiêu hóa gồm: miệng, họng, thực quản, dạ dày, ruột non, đại tràng (ruột già), trực tràng và hậu môn. Hệ tiêu hóa có vai trò tiếp nhận, vận chuyển và phân hủy thức ăn, hấp thụ hoạt chất dinh dưỡng, loại bỏ hoạt chất thải ra khỏi cơ thể.

Thực quản có cấu trúc hình ống, dài tầm 25cm và rộng tầm 2,5cm. Khi nuốt thức ăn vào từ miệng, nhờ vào sự co bóp của ống tiêu hóa (gọi là nhu động), đồng thời với tác động của trọng lực, thức ăn sẽ di chuyển qua thực quản và tới dạ dày. Thực quản nằm phía sau khí quản (đường thở) và phía trước cột sống. Thực quản được chia thành 3 đoạn: trên, giữa, dưới. 

Ung thư thực quản xuất hiện khi các tế bào của thực quản tiến triển thất thường không thể kiểm soát, gồm 2 kiểu chủ yếu: (1)

  • Ung thư biểu mô tế bào gai (còn gọi là tế bào vảy): thường gặp ở thực quản đoạn trên và giữa, phổ quát ở người châu Á và Đông Âu.
  • Ung thư biểu mô tế bào tuyến: thường gặp ở thực quản đoạn dưới, tuy nhiên cũng có thể gặp ở thực quản đoạn giữa. kiểu biểu mô tế bào tuyến thường gặp ở người Bắc Mỹ và Tây Âu.

Các kiểu ung thư thực quản ít gặp hơn gồm: sarcoma, lymphoma, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, melanoma… Ngoài ra, cũng có thể gặp trường hợp ung thư từ cơ quan không không khác di căn tới thực quản, chiếm 3% số ca ung thư thực quản được ghi nhận. Các ung thư có thể di căn tới thực quản gồm ung thư hắc tố da, ung thư vú, ung thư vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, thận, tuyến tiền liệt, tinh hoàn, xương…

Nguyên nhân ung thư thực quản

Cho tới hiện tại, chưa có yếu tố nào được xác định rõ ràng là nguyên nhân gây nên ra căn bệnh ung thư thực quản. căn bệnh có thể xuất phát từ các yếu tố nguy cơ sau: (2)

  • Thói quen uống rượu, bia: Đây là yếu tố hàng đầu tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản. Người có thói quen sử dụng đồ uống có cồn, nhất là các loại rượu mạnh trong thời gian dài có nguy cơ cao mắc ung thư thực quản. Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) đã từng đưa ra tuyên bố chung về mối mối quan hệ giữa việc uống rượu và nguy cơ ung thư nhằm cảnh báo những hệ quả từ việc sử dụng rượu bia lâu dài.
  • Hút thuốc lá: Cùng thói quen uống rượu bia, hút thuốc lá là nguy cơ gây nên ung thư thực quản hàng đầu, gồm hút thuốc lá chủ động (là người hút trực tiếp) và thụ động (là người tiếp xúc với khói thuốc lá). Ngoài ung thư thực quản, hút thuốc lá còn tiến hành tăng nguy cơ mắc các căn bệnh lý ung thư không không khác như ung thư vùng đầu cổ, ung thư phổi, ung thư bọng đái…
  • chế độ sinh hoạt
    • Sử dụng các loại thực phẩm chứa Nitrosamin như dưa muối, cá muối, thực phẩm đóng hộp… hoặc một vài loại nấm sản sinh độc tố như Aflatoxin.
    • Đồ uống và thực phẩm nấu ở nhiệt độ cao: sử dụng thực phẩm nấu ở nhiệt độ cao trên 60 độ C có thể tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gai thực quản do nhiệt độ cao gây nên tổn thương niêm mạc thực quản.
    • Thói quen nhai trầu, cau: thói quen nhai trầu cau ở một vài nước châu Á, trong số đó có Việt Nam có thể gây nên ung thư thực quản.
    • Chế độ ăn thiếu hoạt chất xơ, vitamin từ các loại rau, trái cây.
  • căn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD – Gastrointestinal reflux disease) và căn bệnh Barrett thực quản: 
    • Người mắc GERD có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào tuyến thực quản cao hơn người thông thường. Đồng thời, nếu tình trạng trào ngược acid dạ dày vào thực quản lâu ngày, niêm mạc thực quản sẽ mắc phải tổn thương và các tế bào niêm mạc thực quản sẽ thay thế đổi tính hoạt chất cấu trúc (gọi là chuyển sản), dẫn tới căn bệnh Barrett thực quản. Người mắc căn bệnh Barrett thực quản có nguy cơ ung thư thực quản tăng gấp 30 lần so với dân số chung.
  • Béo phì: Tình trạng thừa cân, béo phì có thể gây nên tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào tuyến thực quản. Điều này có thể do người béo phì thường có thể mắc căn bệnh trào ngược dạ dày – thực quản cao hơn. 
  • Nhiễm virus u nhú gai ở người (HPV – Human Papilloma Virus): HPV là một loại virus có thể gây nên ra những thay thế đổi mô ở thanh quản, hốc miệng, cơ quan sinh dục… Cơ chế của HPV dẫn tới ung thư thực quản vẫn chưa được hiểu rõ, có thể mối quan hệ tới căn bệnh Barrett thực quản.
  • Tiền căn cắt dạ dày: người mắc căn bệnh đã từng cắt một phần dạ dày có nguy cơ mắc ung thư thực quản.
  • Viêm teo dạ dày: Tình trạng này tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản gấp 2 lần.
  • Các căn bệnh lý/tổn thương thực quản không không khác: một vài căn bệnh lý như Achalasia (co thắt tâm vị) tiến hành tăng nguy cơ ung thư thực quản gấp 16 lần, hoặc người mắc phải bỏng thực quản do hóa hoạt chất (như nước giặt quần áo) cũng có thể mắc ung thư thực quản nhiều năm sau.
  • Tiền căn căn bệnh lý ung thư không không khác: Các căn bệnh ung thư vòm hầu, hốc miệng, khẩu hầu, ung thư thanh quản, ung thư phổi… cũng tăng nguy cơ ung thư thực quản.
  • Yếu tố di truyền: căn bệnh Barrett thực quản gia đình, hội chứng Peutz-Jeghers, hội chứng Bloom, thiếu máu Fanconi, Tylosis (một căn bệnh lý di truyền ít gặp gây nên dày sừng da lòng bàn tay, bàn chân)…
nguyên nhân ung thư thực quản
Người thừa cân- béo phì có nguy cơ mắc ung thư biểu mô tuyến thực quản cao hơn so với người không thừa cân- béo phì.

Dấu hiệu ung thư thực quản

Ung thư thực quản thời kỳ đầu thường không có triệu chứng. Vì vậy, phần lớn người căn bệnh được phát hiện khi ung thư đã từng tới thời kỳ tiến xa hoặc thời kỳ cuối, với những dấu hiệu ung thư thực quản có thể gặp gồm: (3)

  • Nuốt nghẹn, nuốt không dễ: Triệu chứng thường gặp nhất, xuất hiện ở 95% trường hợp ung thư thực quản. Người căn bệnh gặp không dễ khăn khi nuốt thức ăn, cảm xuất hiện vướng ở thực quản. trước tiên, người căn bệnh có thể mắc phải nghẹn bởi thức ăn kiểu đặc như thịt, cá, tuy nhiên lâu dần cảm giác nghẹn xảy ra ngay cả khi người căn bệnh dùng thức ăn kiểu lỏng như canh, súp, cháo, thậm chí không uống được nước, sữa.
  • Sụt cân: Xuất hiện trong 40-50% trường hợp ung thư thực quản. Sụt cân thường đi kèm với nuốt không dễ, tình trạng có thể được tăng lên nếu khắc phục được vấn đề ăn uống, dinh dưỡng cho người căn bệnh.
  • đau đớn tức vùng ngực sau xương ức khi nuốt: Xuất hiện ở tầm 20% trường hợp ung thư thực quản, xảy ra khi người căn bệnh ăn thức ăn đặc, thậm chí uống nước.
khối u ung thư thực quản gây tức ngực
đau đớn tức vùng ngực khi nuốt có thể là dấu hiệu của căn bệnh ung thư thực quản.
  • Nôn: Người căn bệnh sẽ có triệu chứng nôn khi có tình trạng nuốt nghẹn rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong bữa ăn, hoặc ngay sau khi ăn. hoạt chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào không có lẫn dịch vị (dịch tiêu hóa của dạ dày), có thể lẫn ít máu trong hoạt chất nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Do nuốt nghẹn, nước bọt không thể theo thức ăn xuống dạ dày, người căn bệnh sẽ cảm giác có nhiều nước bọt trong họng và phải nhổ nước bọt thường xuyên hơn. 
  • Các triệu chứng không không khác cũng có thể gặp khi u bướu đã từng xâm lấn các cơ quan không không khác như: Ung thư xâm lấn khí quản gây nên rò khí – thực quản, ho, không dễ thở; ung thư xâm lấn thần kinh quặt ngược thanh quản gây nên khàn tiếng; ung thư xâm lấn hoặc di căn xa tới các vị trí không không khác (phổi, xương, gan, hạch ổ bụng…) gây nên tràn dịch màng phổi, màng ngoài tim, đau đớn ngực, đau đớn bụng, đau đớn xương…
khối u thực quản ác tính
Hình ảnh u bướu xuất hiện trên niêm mạc thực quản.

thời kỳ ung thư thực quản

Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ năm 2017 (AJCC: American Joint Committee on Cancer), ung thư thực quản được phân thời kỳ dựa trên 3 yếu tố sau:

  • T (Tumor – u bướu): Tùy thuộc tình trạng xâm lấn của u bướu, T sẽ được xếp thời kỳ như sau:
    • TX: Không nhận xét được u bướu thực quản.
    • T0: Không ghi nhận được u bướu thực quản.
    • Tis: Loạn sản tình trạng nặng, tế bào ung thư còn khu trú trong lớp biểu mô, chưa xâm lấn tới lớp màng đáy.
    • T1: Ung thư xâm lấn tới lớp màng đáy, cơ niêm, lớp dưới niêm mạc.
    • T2: Ung thư xâm lấn tới lớp cơ.
    • T3: Ung thư xâm lấn tới lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản).
    • T4: Ung thư xâm lấn các cơ quan lân cận, gồm màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (bụng), động mạch chủ, cột sống, đường thở.
  • N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Số số lượng hạch bạch huyết lân cận di căn (còn gọi là di căn hạch vùng)
    • N0: Không di căn hạch vùng.
    • N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
    • N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
    • N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.
  • M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không không khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng. 
    • M0: Chưa di căn xa.
    • M1: Di căn xa.

Dựa trên 3 yếu tố T, N, M, ung thư thực quản được phân thời kỳ như sau:

  • thời kỳ 0: Tis, N0, M0.
  • thời kỳ I: T1, N0-1, M0.
  • thời kỳ II: T2, N0-1, M0 hoặc T3, N0, M0.
  • thời kỳ III: T3, N1, M0 hoặc T1-2, N2, M0.
  • thời kỳ IVA: T4, N0-2, M0 hoặc T bất kỳ, N3, M0.
  • thời kỳ IVB: T bất kỳ, N bất kỳ, M0.

Ung thư thực quản sống được bao lâu?

Ung thư thực quản có tiên số lượng tương đối xấu do căn bệnh tiến triển nhanh, điều trị không dễ khăn vì người căn bệnh thường tới xét nghiệm và phát hiện căn bệnh khi tình trạng ung thư đã từng lan rộng (chỉ 25% trường hợp phát hiện căn bệnh ở thời kỳ sớm). Mặc dù vậy, nếu phát hiện ung thư thực quản ở thời kỳ sớm, người căn bệnh vẫn có thể được trị khỏi căn bệnh.

thời kỳ ung thư là yếu tố tác động lớn nhất tới tiên số lượng ung thư thực quản. Tùy theo thời kỳ căn bệnh, người căn bệnh ung thư thực quản sẽ có tiên số lượng sống sau 5 năm như sau:

  • Ung thư còn giới hạn trong lớp niêm mạc: 80% 
  • Ung thư lan tới lớp dưới niêm mạc: <50% 
  • Ung thư lan tới lớp cơ niêm: <20%
  • Ung thư lan sang cấu trúc lân cận: 7%
  • Ung thư di căn xa tới các cơ quan không không khác: <3%

Chẩn đoán ung thư thực quản

tầm 50% người căn bệnh được chẩn đoán ung thư thực quản ở thời kỳ muộn, khiến cho việc điều trị trở nên không dễ khăn và tốn kém, đồng thời tác động tới tiên số lượng sống của người căn bệnh. Vì vậy, cần phải kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần hoặc đi kiểm tra sớm khi có những dấu hiệu thất thường. Điều này giúp cho chẩn đoán khi căn bệnh còn ở thời kỳ sớm, nâng cao hữu hiệu của điều trị, tăng lên tiên số lượng sống cho người căn bệnh. (4)

bệnh ung thư thực quản
tầm 50% người căn bệnh được chẩn đoán ung thư thực quản ở thời kỳ muộn, khiến cho việc điều trị trở nên không dễ khăn và tốn kém.

Các phương pháp cận lâm sàng có thể được thực hiện trong quá trình chẩn đoán ung thư thực quản gồm:

  • Nội soi thực quản: 
    • Nội soi tiêu hóa trên (gồm thực quản, dạ dày, tá tràng) thường được chỉ định khi người căn bệnh có những dấu hiệu nuốt không dễ, nuốt đau đớn, hoặc khi phát hiện những tổn thương nghi ngờ di căn mà chưa xác định nguồn gốc ung thư bằng các xét nghiệm không không khác (như CT-scan, MRI…). Nội soi giúp cho xác định vị trí u, tình trạng hẹp lòng thực quản, tình trạng loét hoặc sùi trên bề mặt u bướu. Đồng thời, trong quá trình nội soi thực quản, bác sĩ có thể sinh thiết các tổn thương hoặc u bướu nghi ngờ ác tính, từ đó có thể chẩn đoán xác định bản hoạt chất tổn thương bằng kết quả giải phẫu căn bệnh.
    • Nội soi thực quản có thể được phối hợp với siêu âm qua đầu dò nội soi (viết tắt là EUS: Endoscopic UltraSonography). Đây là phương tiện có độ chuẩn xác cao để nhận xét tình trạng xâm lấn của u bướu thực quản (còn gọi là T). Ngoài ra, bác sĩ có thể phối hợp EUS với sinh thiết bằng kim nhỏ (còn gọi là FNA: Fine Needle Aspiration) để sinh thiết các tổn thương hoặc hạch cạnh thực quản.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Đây là phương pháp thường được sử dụng phổ quát tại Việt Nam nhằm nhận xét thời kỳ ung thư thực quản, nhờ nguy cơ phát hiện các tổn thương di căn hạch hoặc di căn xa tới các cơ quan không không khác. Mặc dù vậy, CT-scan lại có sự hạn chế trong việc nhận xét tình trạng xâm lấn tại chỗ của u bướu thực quản (còn gọi là xếp thời kỳ theo T: Tumor). Tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT) hai đầu bóng có thể tái tạo lên tới 768 miếng cắt. Nhờ hỗ trợ máy móc tiên tiến, bác sĩ có thể nhận xét được những tổn thương nhỏ nhất mà máy chụp CT thông thường không thể phát hiện được.
  • Trong một vài trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm không không khác như MRI não (nghi ngờ di căn não), xạ hình xương (nghi ngờ di căn xương), PET/CT, nội soi ổ bụng, nội soi lồng ngực…
  • Dấu ấn sinh học ung thư: Xét nghiệm máu có thể phát hiện CEA, CA 19-9 tăng cao. Tuy nhiên, các dấu ấn sinh học không có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư thực quản, do các chỉ số này cũng có thể tăng với các căn bệnh lý không không khác. Vì vậy, dấu ấn sinh học ung thư thường chỉ được dùng để theo dõi sau điều trị.

Điều trị ung thư thực quản bằng cách nào?

Ung thư thực quản là một căn bệnh có thể điều trị được tuy nhiên hữu hiệu thấp do người căn bệnh thường tới ở thời kỳ muộn, khi ung thư đã từng lan rộng.

Tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, người căn bệnh mắc ung thư thực quản sẽ được lựa chọn lựa phương pháp điều trị tối ưu giúp cho mang lại hữu hiệu tốt nhất dựa trên nhận xét về vị trí u bướu, loại tế bào ung thư, thời kỳ căn bệnh, sức khỏe tổng thể và xin muốn của người căn bệnh. 

Các phương pháp chủ yếu trong điều trị ung thư thực quản là: thủ thuật, xạ trị, hoá trị, miễn dịch; có thể phối hợp đa mô thức phụ thuộc vào từng người căn bệnh. (5)

thủ thuật

thủ thuật loại bỏ u bướu có thể sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp với các phương pháp không không khác nhau. Tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, nhờ hệ thống nội soi thế hệ mới sẽ phát hiện u rất nhỏ, giới hạn ở niêm mạc của thực quản sẽ được cắt u tại chỗ qua nội soi bằng phương pháp cắt niêm (EMR) hoặc dưới niêm (ESD)

với ung thư thực quản thời kỳ tiến triển, người căn bệnh sẽ được thủ thuật loại bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản. Cắt thực quản kèm nạo vét hạch sẽ cho tiên số lượng sống tốt hơn. 

Hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch

Thuốc hóa trị thường được sử dụng trước hoặc sau thủ thuật ở những người mắc phải ung thư thực quản. Hóa trị cũng có thể được phối hợp với xạ trị. Ở những người mắc phải ung thư thời kỳ muộn, hóa trị có thể được sử dụng đơn thuần để giúp cho tiến hành suy yếu các triệu chứng gây nên ra bởi ung thư. Với người căn bệnh ở thời kỳ này có thể sử dụng thuốc điều trị đích hoặc điều trị miễn dịch mang lại hữu hiệu cao hơn cho người căn bệnh.

Tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, trang mắc phải phòng pha hóa hoạt chất áp suất âm với máy pha chế cách ly vô trùng chuyên dụng theo tiêu chuẩn quốc tế (màng lọc ULPA có hiệu suất lọc 99.999% tạo vùng lao động đạt chuẩn khí sạch ISO Class 3, phù hợp với tiêu chuẩn Dược điển Mỹ USP 797). Các liều thuốc hóa trị được pha chế trong môi trường cách ly, vô trùng  làm suy yếu tối đa nguy cơ nhiễm khuẩn của thuốc và giữ an toàn dược sĩ pha thuốc. phòng xét nghiệm có quy trình chuẩn trong pha chế sẽ giúp cho đem đến liều thuốc đạt độ chuẩn xác cao, giữ gìn uy tín và hữu hiệu điều trị.

pha hoa chat vo trung benh vien da khoa tam anh
Phòng pha hóa hoạt chất ung thư giữ gìn vô trùng tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, ảnh phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh.

Xạ trị

Xạ trị thường được phối hợp với hóa trị ở những người mắc phải ung thư thực quản không thể thủ thuật được. Xạ trị cũng được sử dụng để tiến hành suy yếu các hậu quả của căn bệnh ung thư thực quản tiến triển.

Phòng ngừa ung thư thực quản

Ung thư thực quản ngày càng gia tăng và trẻ hóa, đặc biệt ở các quốc gia đang tiến triển như Việt Nam. Vì vậy, nên chủ động phòng ngừa ung thư thực quản bằng một vài công nghệ sau: 

  • Ăn uống điều độ, thường xuyên tập luyện thể thao thể thao, giữ cân nặng phù hợp với thể trạng;
  • Hạn chế ăn các thực phẩm lên men, muối chua, thực phẩm đóng hộp, nấu sẵn;
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây;
  • Không sử dụng thuốc lá, rượu bia;
  • Tiêm vắc xin phòng HPV.

Ngoài ra, Mạng lưới Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network) đã từng đưa ra khuyến cáo tầm soát ung thư thực quản sớm bằng nội soi thực quản nếu có các yếu tố nguy cơ di truyền như hội chứng Barrett thực quản gia đình, hội chứng Bloom, Tylosis, thiếu máu Fanconi.

Để đặt lịch thăm xét nghiệm, tầm soát ung thư thực quản, Quý khách hàng có thể liên hệ phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh theo thông tin sau:

Ung thư thực quản có tiên số lượng tương đối xấu, do người căn bệnh thường tới phát hiện căn bệnh ở thời kỳ muộn. Mặc dù vậy, nếu được chẩn đoán và điều trị căn bệnh từ thời kỳ sớm, người căn bệnh vẫn có thể điều trị khỏi căn bệnh. Để phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư thực quản, cần phải lưu ý giữ thói quen sống, chế độ dinh dưỡng lành mạnh và nên xét nghiệm bác sĩ sớm khi có những triệu chứng thất thường.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.