Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách phòng ngừa

Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2020, ung thư tụy là nguyên nhân gây ra tử vong xếp hàng thứ 7 trong tất cả các loại ung thư trên toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, trong năm 2021 ước tính có tầm 60.430 người được chẩn đoán mắc căn bệnh ung thư tụy và ước tính có tầm 48.220 người chết vì căn căn bệnh này. 

ung thư tuyến tụy

Ung thư tụy là như thế nào?

Trước khi tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh ung thư tụy, chúng ta cần phải hiểu sơ lược qua về giải phẫu và tác dụng của tụy trong cơ thể.

Tụy là một tuyến lớn trong ổ bụng, nằm phía sau dạ dày và bắt ngang qua trước cột sống. Tụy gồm 3 phần, đầu tụy được bao quanh bởi tá tràng (tá tràng là đoạn đầu tiên của ruột non), phần giữa là thân tụy và đuôi tụy rất gần với lách. Ở người trưởng thành, tụy dài tầm 15cm. Tụy có hai tác dụng quan trọng:

  • Tụy tạo ra các loại hormone (Insulin và Glucagon) để kiểm soát số lượng đường trong máu, giúp cho cơ thể sử dụng và dự trữ năng số lượng từ thức ăn nạp vào. Nếu cắt đi một phần tụy có thể đẩy cơ thể vào nguy cơ mắc căn bệnh đái tháo đường, đặc biệt khi bạn từng có sẵn căn căn bệnh này, đường huyết sẽ còn không dễ dàng kiểm soát hơn.
  • Tụy tạo ra các dinh dưỡng được gọi là men tụy giúp cho cơ thể tiêu hóa thức ăn trong ruột non. cắt đi một phần tụy có thể thực hiện suy yếu đáng nhắc số lượng men tụy này dẫn tới triệu chứng tiêu phân mỡ, chướng bụng, đau đớn bụng, xì hơi nhiều và sụt cân.

Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội tiết hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Tế bào nội tiết tạo ra các loại hormone, và những hormone này sẽ được giải phóng trực tiếp vào tĩnh mạch. Tế bào ngoại tiết tạo ra các men tụy và tiết vào trong ruột non để tiêu hóa thức ăn. Ung thư tụy cũng có khi được gọi là ung thư ngoại tiết. tầm 90% ca ung thư tụy xuất phát từ tế bào ngoại tiết, lớp tế bào lót nằm trong các ống dẫn nhỏ, gọi là các ống tụy. Các ống tụy này mang số lượng dịch có chứa các men tụy dẫn tới ống tụy chủ yếu và đổ vào ruột non. toàn bộ các ung thư tụy là ung thư biểu mô tuyến ống tụy. (1)

Ung thư tụy ngoại tiết có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong tụy tuy vậy thường gặp nhất là ở đầu tụy.

Ung thư từ bóng Vater (nơi ống mật và ống tụy đổ vào tá tràng) thường mắc phải chẩn đoán nhầm thành ung thư tụy.

ung thư tụy trong ổ bụng
Vị trí tụy trong ổ bụng

 

mô phỏng cấu trúc tụy và ống tụy
Cấu trúc của tụy và ống tụy

 

vị trí khối u đầu tụy
Vị trí u bướu đầu tụy có mối quan hệ tới đoạn đầu của ruột non

Nguyên nhân ung thư tuyến tụy

Yếu tố nguy cơ gây ra ung thư tụy

Bất kỳ điều gì thực hiện tăng nguy cơ tiến triển ung thư đều được xem là yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ có thể tới từ những vận động của chủ yếu chủ yếu mình người căn bệnh, tác động từ môi trường sống xung quanh hoặc được truyền từ ba mẹ sang con cái qua bộ gen (gen là bộ mã hóa cho các tế bào trong cơ thể chúng ta). Yếu tố nguy cơ của ung thư tụy có thể gồm những yếu tố sau: (3)

  • Thói quen hút thuốc lá
  • Sử dụng thức uống nồng độ cồn cao. Vẫn chưa có khái niệm rõ ràng uống bao nhiêu rượu bia sẽ gây ra ung thư tụy, tuy nhiên các hướng dẫn về dinh dưỡng khuyến cáo rằng: phái mạnh không uống quá 3 lon bia 5% 330ml/ngày và không quá 9 lon/tuần, rượu 40% không uống quá 100ml/ngày và không quá 250ml/tuần; phụ nữ không uống quá 2 lon bia 5% 330ml/ngày và không quá 7 lon/tuần, rượu 40% không quá 75ml/ngày và không quá 150ml/tuần.
  • Béo phì hoặc thừa cân, lười vận động
  • Di truyền
  • Tiền đái tháo đường, căn bệnh đái tháo đường lâu năm, sử dụng thuốc tiểu đường lâu năm
  • Viêm tụy mạn tính 
  • Tiền căn gia đình mắc viêm tụy hoặc ung thư tụy
  • Tiếp xúc với hóa dinh dưỡng và kim loại nặng

Khuynh hướng di truyền

Những thế đổi thường hay tình trạng đột biến của bộ gen có thể thực hiện tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư tụy. Đột biến gen sinh ra khi có sự sai sót xảy ra trong bộ mã hóa gen. Những đột biến này có thể mang tính di truyền từ ba mẹ sang con cái hoặc có thể mắc phải (do bộ gen mắc phải phá hủy không mang tính di truyền). Người mang các đột biến gen sẽ có nguy cơ mắc ung thư cao hơn người không mang những đột biến này.

Một vài hội chứng di truyền mối quan hệ tới ung thư có thể thực hiện tăng nguy cơ mắc ung thư tụy gồm:

(Chú thích: Hội chứng = tập hợp các triệu chứng hoặc dấu hiệu căn bệnh, thường tương quan với nhau và liên hệ tới một căn bệnh lý cụ thể; hoặc thực hiện tăng môi trường để tiến triển thành một căn bệnh nào đó.)

  • Hội chứng Peutz-Jeghers gây ra ra bởi đột biến gen STK11.
  • Viêm tụy có tính gia đình gây ra ra bởi đột biến gen PRSS1, SPINK1 hoặc CFTR.
  • Hội chứng Lynch gây ra ra bởi đột biến bắt cặp sai (MLH1, MSH2, MSH6 hoặc PMS2).
  • Hội chứng ung thư vú-buồng trứng di truyền gây ra ra bởi đột biến gen BRCA1 và/hoặc BRCA2.
  • Hội chứng u hắc tố ác tính gia đình, thường hay còn gọi là hội chứng ung thư tụy-hắc tố hoặc hội chứng nốt ruồi hắc tố đa loại không điển hình có tính gia đình (FAMMM = Familial Atypical Multiple Mole Melanoma) gây ra ra bởi đột biến gen CDKN2A.
yếu tố nguy cơ ung thư tụy
Các yếu tố nguy cơ của ung thư tụy

Các dấu hiệu ung thư tụy bạn đừng vội bỏ qua

Trừ những người có nguy cơ cao mắc ung thư được tầm soát thường xuyên thì đa số căn bệnh ung thư tụy được phát hiện ở thời kỳ căn bệnh từng tiến triển. Quan trọng là khi gặp các dấu hiệu liệt kê dưới đây, người căn bệnh cần phải thăm thăm khám bác sĩ. Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư tụy, người căn bệnh sẽ cần phải thực hiện thêm các xét nghiệm máu và hình ảnh.

Các triệu chứng có thể gặp của ung thư tụy như: (4)

  • Sụt cân
  • Buồn nôn, nôn ói nhiều
  • Nước tiểu sậm màu, tiêu phân mỡ hoặc phân bạc màu
  • Vàng da, vàng mắt (vàng da nặng có thể gây ra ngứa ngáy)
  • không dễ dàng tiêu (ợ chua, ợ nóng, đầy bụng…)
  • đau đớn bụng hoặc đau đớn vùng eo lưng
  • Viêm tụy
  • Đường huyết không dễ dàng kiểm soát
  • căn bệnh đái tháo đường mới chẩn đoán
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu mới phát hiện (cục máu đông trong tĩnh mạch hai chân)
  • Thuyên tắc phổi mới phát hiện (cục máu đông trong phổi thực hiện tắc tĩnh mạch phổi)

Triệu chứng vàng da, tiểu sậm màu là hệ quả của việc tăng bilirubin trong máu. Bilirubin là một dinh dưỡng màu vàng-nâu được tìm xuất hiện trong mật ruột. Bilirubin có trong máu khi các tế bào hồng cầu mắc phải phá hủy. Mật là một dinh dưỡng được tạo thành trong gan giúp cho tiêu hóa mỡ. Mật từ gan sẽ đi theo ống dẫn mật tới đoạn đầu tụy sẽ gộp với ống tụy chủ yếu và đổ vào tá tràng (đoạn đầu tiên của ruột non) ngay vị trí bóng Vater. Một u bướu trong tụy có thể gây ra vàng da vì u đè nén thực hiện tắc ống dẫn mật. Khi ống mật mắc phải tắc, bilirubin trong mật không được thải qua phân sẽ ứ đọng trong máu gây ra vàng mắt, vàng da, nước tiểu sậm màu, phân bạc màu.

Chẩn đoán căn bệnh ung thư tụy

Khi thăm thăm khám một người mắc căn bệnh nghi ngờ có ung thư tụy ngoài hỏi căn bệnh sử, tiền căn chủ yếu mình, tiền căn gia đình và kiểm tra tổng quát người căn bệnh; bác sĩ còn cần phải thực hiện những kiểm tra cận lâm sàng cần phải thiết để nhận xét toàn diện và chuẩn xác nhất về căn bệnh. (5)

Xét nghiệm máu

  • Xét nghiệm tác dụng gan để đo nồng độ các dinh dưỡng được gan tạo ra hoặc tiết bởi gan. Nồng độ quá cao hoặc quá thấp của một dinh dưỡng sẽ gợi ý gan đang vận động không tốt hoặc đường mật từng mắc phải tắt do u đè nén.
  • CA 19-9 là một dinh dưỡng thường được xuất hiện tăng cao trong máu người mắc ung thư tụy. Tuy nhiên, xét nghiệm này không được dùng để chẩn đoán ung thư tụy bởi vì có nhiều nguyên nhân không không khác cũng thực hiện tăng cao CA 19-9 ngoài ung thư tụy. 

Chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp cắt lớp vi tính/chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc cản quang/cản từ vùng bụng.
  • Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) là một loại cộng hưởng từ giúp cho nhìn xuất hiện rõ tụy và đường mật mà không cần phải dùng thuốc tương phản vì chủ yếu mình dịch mật và các dinh dưỡng dịch không không khác sẽ tự tạo hình ảnh cản từ.
  • PET/CT sử dụng thuốc đồng vị phóng xạ thường hay còn gọi là dinh dưỡng đánh dấu. dinh dưỡng này sẽ được tiêm vào tĩnh mạch để quan sát nơi mà các tế bào ung thư trong cơ thể đang sử dụng đường để tăng trưởng. Tế bào ung thư sẽ bắt thuốc và tăng sáng trên phim PET. tuy vậy không phải tất cả các điểm tăng sáng đều là ung thư. Não, tim, thận và bọng đái thông thường cũng rất sáng trên phim PET. Khi PET phối hợp với phim cắt lớp (CT) sẽ gọi là PET/CT scan.

Nội soi

Một vài chẩn đoán hình ảnh cần phải phải sử dụng một thiết mắc phải hình ống dài (có thể cứng hoặc mềm) được gọi là ống soi để đưa vào trong cơ thể qua các lỗ tự nhiên (tai, mũi, miệng, hậu môn, vết mổ nhỏ…) nghiên cứu các tổn thương. Đầu ống soi sẽ có một cái đèn nhỏ và ống kính máy ảnh để nhìn bên trong cơ thể. Những hình ảnh ghi được sẽ truyền về màn hình theo dõi, giúp cho bác sĩ quan sát, sinh thiết, đặt thiết mắc phải,…

Có 3 phương pháp nội soi được sử dụng để chẩn đoán và điều trị trong căn bệnh ung thư tụy:

  • Siêu âm qua ngả nội soi (EUS – Endoscopic Ultrasound): sử dụng thiết mắc phải nội soi có gắn đầu dò siêu âm đưa vào cơ thể qua ngả miệng, thực quản, dạ dày tới đoạn đầu tiên của ruột non (tá tràng). Siêu âm qua ngả nội soi sẽ giúp cho hướng dẫn sinh thiết u và nhận xét thời kỳ của u bướu tụy. Siêu âm qua ngả nội soi có thể giúp cho xác định các u bướu nhỏ không dễ dàng nhìn xuất hiện trên phim cắt lớp (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI). Thủ thuật này được thực hiện có gây ra mê để tránh gây ra không dễ chịu cho người căn bệnh và nó có thể được thực hiện cùng với nội soi mật tụy ngược dòng.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP – Endoscopic Retrograde CholangioPancreatography): ​​Ống soi được đưa vào miệng, đi qua thực quản, dạ dày, Sau đó tới nơi ống mật đổ vào tá tràng; đây gọi là nhú tá tràng (bóng Vater). Một ống thông bằng nhựa (mỏng) được luồn vào trong ống soi để đi tới đầu ống Sau đó sau đó đưa vào nhú tá tràng và ống dẫn mật. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiêm dinh dưỡng cản quang vào ống dẫn mật và tiến hành chụp X-quang. Bằng cách nghiên cứu ống dẫn mật theo cách này, các hình ảnh tắc nghẽn, sỏi mật, u bướu, hoặc các thất thường của ống dẫn đều có thể được phát hiện. Nếu u bướu đè nén thực hiện tắc đường mật, ERCP có thể mở chỗ tắc bằng cách đặt một thiết mắc phải bằng nhựa hoặc kim loại để giữ cho ống mật mở ra. Trong lúc thực hiện ERCP, bác sĩ có thể sinh thiết u bướu đầu tụy. Thủ thuật này được thực hiện có gây ra mê và có thể thực hiện cùng lúc với siêu âm qua ngả nội soi.
  • thủ thuật nội soi ổ bụng: Bác sĩ sẽ đưa ống soi qua vết mổ ở rốn dài tầm 1cm để thám sát các tạng trong ổ bụng, nếu thuận lợi có thể sinh thiết u bướu tuyến tụy bằng thủ thuật nội soi.

Sinh thiết

Sinh thiết nghĩa là lấy một mẫu mô hoặc một cụm tế bào ra khỏi cơ thể và soi dưới kính phóng đại. Để chẩn đoán xác định ung thư tụy, người căn bệnh cần phải phải sinh thiết. Bác sĩ giải phẫu căn bệnh sẽ đưa ra kết luận về loại tế bào của mẫu sinh thiết dựa trên quan sát hình loại tế bào và kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch (nếu cần phải). Tuy nhiên, không phải tất cả mẫu mô sinh thiết đều đủ tiêu chuẩn để có thể kết luận loại tế bào là lành thường hay ác. thỉnh thoảng, người căn bệnh cần phải phải sinh thiết nhiều hơn một lần bằng phương pháp không không khác nhau hoặc từ các vị trí không không khác nhau (cơ quan di căn, hạch,…). Từ kết quả sinh thiết đó, bác sĩ Ung bướu sẽ tư vấn các hướng điều trị cho người căn bệnh.

Các phương thức sinh thiết có thể được sử dụng cho chẩn đoán ung thư tụy:

  • Sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm qua ngả nội soi: Từ những hình ảnh được truyền về của đầu dò siêu âm đặt bên trong tá tràng, bác sĩ sẽ định vị được u bướu đầu tụy và dùng kim lấy một mẫu mổ u ra khỏi cơ thể.
chẩn đoán ung thư tụy
Ảnh minh họa nội soi mật tụy ngược dòng
  • Sinh thiết xuyên qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc cắt lớp vi tính (CT scan): Dựa vào hình ảnh của siêu âm hoặc CT scan, bác sĩ sẽ dùng kim chọc xuyên qua da tới vị trí của u bướu và lấy mẫu tế bào ra khỏi cơ thể.

Xét nghiệm gen

Xét nghiệm có thể được thực hiện ở người mắc căn bệnh từng có chẩn đoán xác định ung thư tụy. Xét nghiệm gen có thể thực hiện bằng mẫu máu hoặc nước bọt, mục đích là để tìm đột biến gen di truyền từ bố mẹ người căn bệnh thường hay còn gọi là đột biến tế bào mầm. Người mang đột biến có thể truyền gen này lại cho con cái của họ, và những người không không khác trong gia đình cũng có thể đang mang đột biến này. Một vài đột biến có thể gây ra ra nhiều hơn một loại ung thư cho người mang đột biến. Các đột biến dòng mầm thường gặp trong ung thư tụy là BRCA1, BRCA2, PALB2. Các đột biến này cũng có thể mối quan hệ tới các căn bệnh ung thư không không khác như vú, buồng trứng, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, hoặc u hắc tố da xâm lấn.

Xét nghiệm dấu ấn sinh học

Mẫu mô sinh thiết sẽ được kiểm tra dấu ấn sinh học hoặc protein, cũng có thể gọi là xét nghiệm giải trình tự gen hoặc xét nghiệm phân tử. Xét nghiệm này thường được thực hiện ở ung thư tụy thời kỳ tiến triển hoặc di căn. Xét nghiệm dấu ấn sinh học gồm xét nghiệm gen và các sản phẩm của gen (protein). Các xét nghiệm này giúp cho khẳng định chắc hẳn có hiện diện các đột biến có tác động tới hướng điều trị.

Hóa mô miễn dịch (IHC), phản ứng chuỗi polymerase (PCR), hoặc giải trình tự gen (NGS) là các loại xét nghiệm giúp cho phát hiện các đột biến như ALK, NRG1, NTRK, ROS1, BRCA1, BRCA2, HER2, KRAS, PALB2, MMR/MSI.

Ung thư tuyến tụy sống được bao lâu? 

Theo số liệu của GLOBOCAN 2020, ung thư tụy chiếm một phần lớn trong gánh nặng căn bệnh tật toàn cầu; ung thư tụy là căn bệnh ác tính phổ quát thứ 12 (2,6% trong tổng số căn bệnh ung thư) và là nguyên nhân gây ra tử vong do ung thư đứng hàng thứ 7 (4,7% trong tổng số căn bệnh ung thư). Tụy nằm ở vị trí đặc biệt, rất sâu trong ổ bụng nên các triệu chứng cảnh báo ung thư tụy không rõ ràng ở thời kỳ sớm, dễ nhầm lẫn với căn bệnh lý tiêu hóa không không khác dẫn tới việc chẩn đoán muộn trễ, khi ung thư từng xâm lấn và di căn. Do đó tiên số lượng sống với người mắc căn bệnh ung thư tụy tương đối xấu. Theo số liệu thống kê của SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) tại Hoa Kỳ từ 2012 tới 2018, tỷ lệ sống còn tương đối 5 năm của ung thư tụy khi gộp chung tất cả các thời kỳ là 12% và thời kỳ di căn xa chỉ 3%.

thời kỳ ung thư là một trong những yếu tố quyết định tới tỷ lệ thành tựu trong điều trị ung thư tụy. Mặt không không khác, tình trạng bờ thủ thuật, độ biệt hóa của u bướu, tình trạng di căn hạch bạch huyết, nồng độ CA 19-9 trong huyết tương trước và sau điều trị, cũng như thói quen sống sinh hoạt là những yếu tố tác động tới tiên số lượng sống và hữu hiệu điều trị của ung thư tụy.

với người mắc căn bệnh ung thư tụy được thủ thuật triệt để, tỷ lệ sống còn sau 5 năm tầm 45%. Nếu ung thư tụy từng di căn qua các hạch bạch huyết lân cận hoặc cấu trúc gần tụy, tỷ lệ sống sau 5 năm của người căn bệnh suy yếu chỉ còn 15%. Khi căn bệnh từng tiến xa, người căn bệnh xuất hiện triệu chứng rầm rộ như đau đớn đớn, vàng da, sụt cân nhanh, suy kiệt, môi trường sống càng kém.

Các thời kỳ ung thư tụy

Việc phân thời kỳ nhằm mô tả kích thước, tình trạng xâm lấn của u, tình trạng tác động tới các cơ quan lân cận, tình trạng di căn hạch cũng như tình trạng di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Xác định được thời kỳ căn bệnh giúp cho bác sĩ đề ra phương pháp điều trị tốt nhất, có thể giúp cho dự đoán tiên số lượng của người mắc căn bệnh. Các loại ung thư không không khác nhau sẽ có các mô tả thời kỳ không không khác nhau. 

Một vài hệ thống phân loại quốc tế thường được dùng để phân thời kỳ ung thư tụy. Ví dụ: Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (NCCN – National Comprehensive Cancer Network), cách xác định thời kỳ ung thư dựa trên hệ thống TNM. Tuy nhiên với ung thư tụy, cách phân thời kỳ phổ quát là phân loại u bướu thành 1 trong 4 nhóm, dựa trên việc u bướu đó còn có nguy cơ thủ thuật thường hay không và dựa trên vị trí ung thư lan rộng (tại chỗ, tại vùng thường hay di căn xa). Theo đó, 4 nhóm ung thư tụy gồm:

  • Có thể mổ được (u bướu còn khu trú bên trong tụy);
  • Ranh giới giáp biên (nguy cơ thủ thuật không rõ ràng vì trên hình ảnh học không dễ dàng phân biệt ranh giới u bướu với cấu trúc xung quanh);
  • Tiến triển tại chỗ (ung thư từng di căn qua các hạnh lân cận và mô gần tụy);
  • Di căn xa (ung thư từng di căn sang các cơ quan xa tụy trong cơ thể như gan, phổi, não, xương…).

Phân thời kỳ theo T, N, M

  • T (tumor): Kích thước u bướu, tình trạng xâm lấn u bướu vào các tĩnh mạch gần đó.
  • N (node): tế bào ung thư tụy từng lan tới các hạch bạch huyết chưa, nếu có thì ở đâu và bao nhiêu hạch bạch huyết mắc phải ung thư.
  • M (metastasis): Ung thư lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể chưa, nếu có thì ở đâu và tình trạng nhiều thường hay ít.
yếu tố t ung thư tuyến tụy
Ảnh minh họa yếu tố T (kích thước và tình trạng xâm lấn của u bướu)

phối hợp 3 yếu tố T, N, M sẽ phân căn bệnh ung thư tuyến tụy thành 5 thời kỳ như sau:

  • thời kỳ 0: Đây là thời kỳ ung thư biểu mô tại chỗ (Tis). Lúc này, u bướu còn khu trú tại vị trí ống tụy nơi mà tế bào ung thư bắt đầu (Tis, N0, M0).
  • thời kỳ IA: Kích thước u bướu <2cm và còn giới hạn trong tụy (T1). Tế bào ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
  • thời kỳ IB: Khối u >2 cm tuy vậy không quá 4cm và còn giới hạn trong tụy (T2). Tế bào ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
  • thời kỳ IIA: u bướu >4 cm và còn giới hạn trong tụy, chưa xâm lấn tĩnh mạch gần tụy (T3). Tế bào ung thư chưa lây lan lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
  • thời kỳ IIB: u bướu kích thước bất kỳ chưa xâm lấn tĩnh mạch gần tụy (T1, T2 hoặc T3), tế bào ung thư lan ra không quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N1) và chưa di căn xa (M0).
    • U kích thước bất kỳ chưa xâm lấn tĩnh mạch và các cơ quan gần tụy (T1, 2, 3), tế bào ung thư lan ra quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N2) và chưa di căn xa (M0).
    • U xâm lấn tĩnh mạch (T4) và lan ra hạch bạch bạch huyết với số số lượng bất kỳ (bất kỳ N) tuy vậy chưa di căn xa (M0).
  • thời kỳ IV: U lan ra các cơ quan không không khác trong cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1).
yếu tố n ung thư tuyến tụy
Ảnh minh họa yếu tố N (số số lượng hạch di căn)

Cách điều trị ung thư tụy hữu hiệu và phổ quát hiện nay

Để xác định phương pháp điều trị ung thư tụy, bác sĩ dựa vào những yếu tố sau: (6)

  • Vị trí u bướu
  • thời kỳ tiến triển của u bướu
  • Tình trạng sức khỏe của người căn bệnh
  • nguy cơ lây lan lan, di căn của u bướu

những phương pháp điều trị ung thư tụy gồm:

thủ thuật 

thủ thuật là phương pháp cắt đi u bướu tụy khỏi cơ thể. Một tỷ lệ thủ thuật là phương pháp điều trị chủ yếu hoặc tiên quyết trong điều trị ung thư tuyến tụy, tuy vậy phần lớn thủ thuật chỉ là một phần trong kế hoạch điều trị ung thư tụy. Mục đích của thủ thuật là lấy trọn u bướu ra khỏi cơ thể và vùng mô còn lại xung quanh u bướu không còn hiện diện tế bào ung thư (được gọi là R0 – nghĩa là diện cắt/bờ u âm tính). Rất không dễ dàng để đạt được R0 trong thủ thuật u tụy, và ngay cả khi đạt được R0 thì nguy cơ tái phát vẫn cao. thỉnh thoảng, người căn bệnh cần phải được hóa trị trước mổ (hóa trị tân hỗ trợ) để giúp cho thực hiện suy yếu kích thước u bướu và suy yếu số số lượng tế bào ung thư trong cơ thể, từ đó nguy cơ đạt được R0 trong thủ thuật sẽ tăng lên.

Có 3 loại thủ thuật ung thư tụy:

  • Cắt khối tá tụy thường hay còn gọi là thủ thuật Whipple: Đây là phương pháp thủ thuật cắt đi đầu tụy chứa u, túi mật, tá tràng (đoạn đầu tiên của ruột non), một phần ống mật, hạch lân cận, một phần dạ dày và nạo hạch. thủ thuật này có thể là mổ mở hoặc mổ nội soi.
  • Cắt đoạn tụy xa: Đây là phương pháp cắt đi thân và đuôi tụy, có khi cần phải cắt luôn lách hoặc tuyến thượng thận trái.
  • Cắt toàn bộ tụy: thủ thuật cắt toàn bộ tụy, một phần ruột non, một phần dạ dày, ống mật, túi mật, lách và nạo hạch. 
phẫu thuật điều trị ung thư tụy
thủ thuật cắt đi tủy mật

Điều trị toàn thân

Điều trị toàn thân được sử dụng cho tất cả các thời kỳ của ung thư tụy. Điều trị toàn thân nghĩa là thuốc sẽ đi khắp cơ thể. Các loại điều trị toàn thân gồm hóa trị, điều trị nhắm trúng đích và điều trị miễn dịch. Mục đích của điều trị toàn thân sẽ được bác sĩ thảo luận với người căn bệnh trước khi bắt đầu điều trị và những xin muốn của người mắc căn bệnh rất quan trọng. Điều trị toàn thân trước mổ được gọi là phương pháp tân hỗ trợ, sau mổ được gọi là hỗ trợ.

hóa trị điều trị ung thư tụy
Người căn bệnh ung thư tụy có thể được hóa trị trước hoặc sau thủ thuật

Hóa trị

Liệu pháp hóa trị sử dụng thuốc uống hoặc tiêm qua đường tĩnh mạch để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị sẽ tiêu diệt các tế bào tăng trưởng nhanh trong cơ thể, gồm tế bào ung thư và những loại tế bào thông thường như tóc, tế bào lót niêm mạc ruột… quy trình hóa trị của ung thư tụy thường là phối hợp nhiều thuốc dựa trên Gemcitabine hoặc Fluoropyrimidine.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Thuốc nhắm trúng đích tập trung vào các đặc tính đặc biệt và duy nhất của tế bào ung thư, tìm ra cách tế bào ung thư tiến triển, phân chia và di chuyển trong cơ thể mà vượt ra ngoài sự kiểm soát của cơ thể. Từ đó ngăn chặn yếu tố giúp cho tế bào ung thư tiến triển và sinh sôi. 

Đột biến gen NTRK thường ít gặp trong ung thư tụy, vận động của gen này là yếu tố gây ra ra sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào ung thư tụy. Larotrectinib và Entrectinib là các thuốc trúng đích sử dụng cho ung thư tụy thời kỳ tiến triển hoặc di căn xa có dương tính với gen NTRK. Một vài thử nghiệm lâm sàng trên thế giới đang sử dụng các thuốc trúng dịch không không khác cho các đột biến gen như HER2, BRAF,…

Liệu pháp miễn dịch

Thuốc miễn dịch giúp cho thực hiện tăng vận động hệ thống miễn dịch của chủ yếu người căn bệnh. Bằng cách đó, thực hiện nâng cao nguy cơ tìm và phá hủy tế bào ung thư. Thuốc miễn dịch có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các phương thức điều trị không không khác.

Pembrolizumab là một ví dụ của thuốc miễn dịch khóa điểm kiểm soát miễn dịch PD-L1 và PD-L2. Thuốc có thể được sử dụng cho ung thư tụy thời kỳ tiến triển có dương tính với MSI/MMR.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng tia phóng xạ năng số lượng cao từ nguồn tia X, photon, electron và các nguồn không không khác để tiêu diệt tế bào ung thư và suy yếu kích thước u bướu. Xạ trị có thể thực hiện đơn độc hoặc phối hợp với điều trị toàn thân. Điều trị có thể chỉ tập trung vào u bướu, một vùng nhỏ của cơ thể hoặc hạch di căn. Xạ trị có thể được dùng để chăm sóc nâng đỡ hoặc suy yếu nhẹ giúp cho người căn bệnh suy yếu đau đớn/suy yếu không dễ chịu gây ra ra bởi ung thư. Xạ trị cũng có thể được thực hiện trước, trong và sau mổ với mục đích điều trị hoặc thực hiện muộn sự tiến triển của ung thư, đặc biệt nếu diện cắt thủ thuật còn tế bào u. (7)

Hóa xạ trị đồng thời

Sự phối hợp thuốc hóa trị và xạ trị được gọi là hóa xạ trị đồng thời. Hóa trị giúp cho thực hiện tăng hữu hiệu của tia xạ nên được sử dụng phối hợp trong những loại ung thư. Các thuốc hóa trị thường dùng trong phối hợp với xạ trị như Capecitabine, Fluoropyrimidine hoặc Gemcitabine.

Điều trị nội khoa nâng đỡ, điều trị triệu chứng hoặc điều trị suy yếu nhẹ

Chăm sóc nâng đỡ là những kỹ thuật chăm sóc sức khỏe thực hiện suy yếu các triệu chứng do ung thư hoặc tác dụng phụ của điều trị gây ra ra và nâng cao uy tín cuộc sống cho người căn bệnh. Chăm sóc nâng đỡ gồm điều trị suy yếu đau đớn, hỗ trợ về tinh thần, cảm xúc cho người căn bệnh và tư vấn cho người thân.

Cách phòng ngừa căn bệnh ung thư tụy

Bạn không thể ngăn ngừa ung thư tụy, tuy vậy có thể chủ động thực hiện suy yếu các yếu tố nguy cơ gây ra căn bệnh ung thư tụy, như: 

  • Không hút thuốc lá;
  • Hạn chế thức uống có nồng độ cồn cao;
  • Ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt…;
  • suy yếu số lượng thịt đỏ, đường, thực phẩm nấu sẵn;
  • Hạn chế tiếp xúc với các hóa dinh dưỡng độc hại như Amiang, thuốc trừ sâu, hóa dầu; cần phải mang đồ bảo hộ cẩn thận khi vận động trong môi trường hóa nhất;
  • giữ cân nặng phù hợp với thể trạng cơ thể, thường xuyên tập luyện thể thao phù hợp với sức khỏe;
  • Tầm soát ung thư tụy định kỳ nếu bạn thuộc nhóm nguy cơ cao mắc ung thư tuyến tụy (tiền căn gia đình, đột biến gen từng biết…)

Chế độ dinh dưỡng cho người căn bệnh ung thư tụy

Người căn bệnh ung thư tụy cần phải được chăm sóc dinh dưỡng chuyên biệt để nâng cao tổng trạng, đủ sức khỏe theo đuổi quy trình điều trị và suy yếu tác dụng phụ của các phương pháp điều trị.

Theo dõi và giữ cân nặng phù hợp

Tình trạng sụt cân do căn bệnh và các tác dụng phụ của điều trị thường gặp ở các người mắc căn bệnh ung thư nói chung, cũng như người mắc căn bệnh ung thư tụy nói riêng. Sụt cân quá mức và dinh dưỡng kém có thể thực hiện suy yếu nguy cơ chống nhiễm trùng và suy yếu nguy cơ giữ kế hoạch điều trị của người mắc căn bệnh. Để giúp cho giữ cân nặng, có 2 việc cần phải thực hiện như sau:

  • Người căn bệnh nên theo dõi cân nặng, ít nhất là mỗi tuần 1 lần.
  • Tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng nếu sụt hơn 3-5% cân nặng mỗi tuần. 

đem tới đủ nước cho cơ thể

  • Uống đủ nước lọc trong quá trình điều trị ung thư để tránh mất nước. Người căn bệnh nên đặt mục tiêu uống 2-2,5 lít nước lọc mỗi ngày.
  • Để tránh cảm xuất hiện no trong bữa ăn, hãy uống nước một giờ trước hoặc sau bữa ăn.
  • lựa chọn đồ uống có chứa calo và dinh dưỡng dinh dưỡng.
  • Tránh lạm dụng caffein và rượu, có thể dẫn tới mất nước.

Chia nhỏ bữa ăn 

Thường xuyên ăn nhiều bữa nhỏ sẽ giữ gìn cơ thể bạn có đủ dinh dưỡng dinh dưỡng để vượt qua quá trình điều trị. Các bữa ăn nhỏ có thể giúp cho người căn bệnh suy yếu mệt mỏi, vượt qua các tác dụng phụ của điều trị như buồn nôn và chán ăn. Người căn bệnh nên ăn 5-6 bữa mỗi ngày.

dinh dưỡng bệnh nhân ung thư tụy
Chia nhỏ menu giúp cho người căn bệnh ung thư tụy được đem tới đủ dinh dưỡng trong ngày

Ưu tiên thức ăn giàu đạm

Thực phẩm giàu protein giúp cho cơ thể sửa trị các tế bào mắc phải hư hỏng và hỗ trợ hệ thống miễn dịch phục hồi. 

  • Thịt nạc rất dễ tiêu hóa và nên có trong mỗi bữa ăn: thịt nạc nướng hoặc luộc như thịt gà, cá, trứng,…
  • Các loại bơ hạt, đậu như đậu phộng, đậu nành, đậu hũ, hạnh nhân hoặc hạt điều.
  • Sữa ít dinh dưỡng béo, sữa chua và phô mai.

Thực phẩm bổ sung loại lỏng

Cân nhắc việc sử dụng các dinh dưỡng bổ sung loại lỏng hoặc loại bột pha. Do tác dụng phụ của việc điều trị, thỉnh thoảng thức ăn trở nên kém ngon miệng hoặc không dễ dàng tiêu hóa. Khi không dễ dàng ăn, dinh dưỡng lỏng sẽ dễ tiêu hóa hơn và thường được dung nạp tốt hơn. Người căn bệnh có thể dùng sản phẩm giàu protein như:

  • Thêm nước dùng xương vào món súp
  • Sữa chua Hy Lạp hoặc sữa giàu protein
  • Sinh tố

Tránh thức ăn không dễ dàng tiêu hóa

Thịt cắt nhỏ, mềm hoặc luộc sẽ giúp cho cơ thể dễ tiêu hóa hơn. Hạn chế các loại thực phẩm như thịt đỏ, thịt lợn hoặc rau sống (rau chưa qua nấu) trong thời gian người căn bệnh đang mắc phải không dễ dàng tiêu, đầy bụng thường hay chướng hơi.

Ngũ cốc nguyên hạt 

Ngũ cốc nguyên hạt là nguồn năng số lượng dồi dào cho cơ thể, đem tới carbohydrate và dinh dưỡng xơ. Các loại ngũ cốc nguyên hạt người căn bệnh có thể dùng như: cháo bột yến mạch, bánh mì nguyên hạt, gạo lức, mì nguyên hạt…

Trái cây và rau củ

Trái cây và rau củ nhiều màu sắc chứa nhiều dinh dưỡng chống oxy hóa, có thể giúp cho ngăn ngừa căn bệnh ung thư. Ăn ít nhất năm phần trái cây và rau quả mỗi ngày.

dinh dưỡng béo lành mạnh

Thực phẩm chiên, dầu mỡ và dinh dưỡng béo không lành mạnh có thể gây ra ra các vấn đề về tiêu hóa và tăng nguy cơ mắc căn bệnh tim mạch. dinh dưỡng béo lành mạnh như dầu ô liu, dầu hạt cải, bơ, hạt cứng… đem tới năng số lượng, hỗ trợ sự tiến triển của tế bào và giữ an toàn tĩnh mạch.

Hạn chế đồ ngọt

người mắc căn bệnh ung thư tụy thường gặp vấn đề trong tiêu hóa thức ăn có nồng độ đường cao. cần phải hạn chế bánh, kẹo, món tráng miệng quá ngọt có thể thực hiện tăng đường huyết không dễ dàng kiểm soát.

Theo dõi những thế đổi trong thói quen đi ngoài

Ung thư tụy và các phương pháp điều trị thường có thể dẫn tới những thế đổi trong thói quen đi ngoài gồm tiêu chảy, táo bón, không dễ dàng tiêu và đầy hơi. Nếu người căn bệnh xuất hiện thất thường nên thông báo cho bác sĩ điều trị. Có thể cần phải phải thế đổi menu uống, dùng thuốc, hoặc bổ sung các men tụy. 

Tăng cường vận động, tập thể dục thể thao

Tập thể dục thể thao có thể giúp cho kích thích sự thèm ăn, và giữ vận động thể dục thể thao thể thao có thể tạo ra cảm giác khỏe mạnh và giúp cho người căn bệnh ăn nhiều hơn. 

Để đăng ký thăm khám, tầm soát và điều trị ung thư tuyến tụy tại khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ:

Hy vọng các thông tin ung thư tuyến tụy là như thế nào, các phương pháp chẩn đoán, điều trị mà BVĐK Hưng Thịnh đem tới sẽ giúp cho bạn có được những giải đáp các thắc mắc nếu người thân được chẩn đoán ung thư tuyến tụy. Để giữ an toàn sức khỏe của chủ yếu mình và gia đình, cần phải thực hiện các kỹ thuật phòng ngừa ung thư, điều chỉnh chế độ sinh hoạt lành mạnh cũng như thăm thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện nguy cơ và điều trị căn bệnh.

Rate this post

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.