Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

căn bệnh thiếu máu thường hay hội chứng thiếu máu là một căn bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra suy kiệt và dẫn tới tử vong. Người căn bệnh cần thiết phải nắm các triệu chứng thiếu máu để sớm thăm xét nghiệm, điều trị.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Quốc Thành – Trưởng Đơn vị Huyết học lâm sàng, Khoa Nội tổng hợp, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM.

Thiếu máu

Ước tính 1/4 dân số toàn cầu mắc phải căn bệnh thiếu máu, với số ca mắc căn bệnh chiếm nhiều hơn ở phụ nữ mang thai và sau sinh, phụ nữ đang có kinh nguyệt, trẻ nhỏ gái và trẻ dưới 5 tuổi. Năm 2021, 1,92 tỷ người trên toàn cầu mắc phải thiếu máu. Vậy tiến hành sao biết mình mắc phải thiếu máu? Nguyên nhân thiếu máu và triệu chứng thiếu máu có không khác nhau ở từng trường hợp căn bệnh thường hay không? Cách điều trị thiếu máu như thế nào? (1)

Thiếu máu là như thế nào?

Thiếu máu là một căn bệnh lý rối loạn về máu khiến cho số số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu thấp. Người mắc phải căn bệnh thiếu máu có tình trạng huyết sắc tố dưới 120 g/L.

Thiếu máu khiến số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong trong hồng cầu thấp
Thiếu máu khiến cho số số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong trong hồng cầu thấp.

công dụng của hồng cầu là vận chuyển oxy từ phổi tới các tế bào và mô của cơ thể. Sau đó, hồng cầu mang Carbon Dioxide, dinh dưỡng thải tái phát phổi để thải ra ngoài. Hemoglobin (huyết sắc tố) là một loại Protein giàu dinh dưỡng sắt trong hồng cầu có công dụng “vận chuyển” các phân tử oxy.

Nếu cơ thể không có đủ dinh dưỡng sắt thì tủy xương không thể tạo ra đủ số lượng huyết sắc tố. Đổi lại, nếu cơ thể có số lượng huyết sắc tố thấp, tủy xương sẽ tạo ra ít tế bào hồng cầu hơn và những tế bào được tạo ra có xu hướng nhỏ hơn và nhợt nhạt hơn so với hồng cầu thường thì. Các tế bào hồng cầu không thể đưa đến đủ oxy để phục vụ nhu cầu của cơ thể sẽ dẫn tới thiếu máu.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ước tính có 40% trẻ nhỏ từ 6–59 tháng tuổi, 37% phụ nữ mang thai và 30% phụ nữ từ 15–49 tuổi mắc phải thiếu máu trên toàn cầu. Năm 2021, 1,92 tỷ người mắc phải thiếu máu. Có thể xuất hiện, thiếu máu là một trong những vấn đề sức khỏe gây ra tác động tới phần lớn người dân trên toàn thế giới, nhất là phụ nữ và trẻ nhỏ.(2)

Các loại thiếu máu

căn bệnh thiếu máu được chia thành nhiều nhóm không không khác nhau. trong số đó, các nhóm căn bệnh hàng đầu gồm có:

1. Suy tuỷ

Suy tuỷ là một tình trạng căn bệnh lý xảy ra khi tủy xương không thể tạo ra đủ tế bào máu mới để đáp ứng nhu cầu vận động thường thì của cơ thể. Nguyên nhân thường gặp nhất gây ra suy tủy là do hệ thống miễn dịch của bạn thâm nhập các tế bào gốc tạo máu trong tủy xương.

Người căn bệnh mắc phải suy tủy luôn cảm xuất hiện mệt mỏi chóng mặt, xanh xao do tuỷ xương không sản xuất hồng cầu; dễ mắc phải nhiễm trùng do giảm sút số số lượng bạch cầu và thấy máu không kiểm soát được do giảm sút số số lượng tiểu cầu. Suy tuỷ có thể diễn tiến nhanh hoặc trễ tùy theo từng trường hợp căn bệnh.

Suy tuỷ là một căn bệnh lý nguy hiểm, có thể diễn tiến nặng và đe dọa tính mạng với tỷ lệ tử vong rất cao (tầm 70% trong vòng 1 năm) nếu không được điều trị sớm. Tỷ lệ sống sót chung sau 5 năm là tầm 80% với người căn bệnh dưới 20 tuổi. Tính tới thời điểm này, không có cách nào để ngăn ngừa suy tuỷ.

2. Thiếu máu thiếu sắt

Thiếu máu do thiếu sắt xảy ra khi người căn bệnh không có đủ số lượng dinh dưỡng sắt trong cơ thể. Đây là loại thiếu máu thường gặp nhất.

Những người mắc phải thiếu máu do thiếu sắt nhẹ hoặc trung bình có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Trường hợp thiếu máu do thiếu sắt nghiêm trọng hơn có thể gây ra ra các triệu chứng mệt mỏi, khó khăn thở, choáng váng, nặng ngực, khó khăn thở, cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, tay chân lạnh, da nhợt nhạt,…

Thiếu máu do thiếu sắt gây choáng váng, mệt mỏi
Thiếu máu do thiếu sắt gây ra choáng váng, mệt mỏi.

3. căn bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

căn bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là một loại căn bệnh thiếu máu tác động tới hình loại của các tế bào hồng cầu, tiến hành hạn chế nguy cơ tế bào hồng cầu mang oxy tới các mô và cơ quan trong cơ thể.

Các tế bào hồng cầu thường có hình đĩa lõm 2 mặt. Cấu trúc này khiến cho hồng cầu rất linh hoạt và có thể di chuyển qua các tĩnh mạch một cách dễ thực hiện. Tuy nhiên, khi mắc căn bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, các tế bào hồng cầu có hình lưỡi liềm không khác như chữ C. Những tế bào này kết dính lại với nhau, tạo thành cấu trúc cứng khiến cho hồng cầu không thể dễ thực hiện di chuyển qua các tĩnh mạch, có thể gây ra tắc nghẽn tĩnh mạch.

Hồng cầu thường thì có thể sống tới 120 ngày. Tuy nhiên, tế bào hồng cầu hình liềm chỉ sống được tầm 10 tới 20 ngày. Các tế bào hình liềm có thể mắc phải lá lách phá hủy do hình loại và độ cứng của chúng. Ngược lại, tế bào hồng cầu hình liềm cũng có thể tiến hành tổn thương lá lách, tiến hành tăng nguy cơ viêm nhiễm.

4. căn bệnh Thalassemia

căn bệnh thiếu máu Thalassemia thường hay gọi tắt là căn bệnh Thalassemia  là do đột biến Gene tổng hợp Globin, một thành phần vô cùng quan trọng tạo nên huyết sắc tố – dinh dưỡng trong tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Các đột biến mối liên quan tới căn bệnh Thalassemia có thể được truyền từ bố mẹ sang con cái.

Các phân tử huyết sắc tố được tạo thành từ các chuỗi Alpha và Beta. Ở người mắc căn bệnh Thalassemia, việc sản xuất chuỗi Alpha hoặc Beta mắc phải giảm sút, gây ra ra các căn bệnh lý Alpha-Thalassemia hoặc Beta-Thalassemia. tình trạng nghiêm trọng của căn bệnh phụ thuộc vào số số lượng đột biến Gen di truyền từ bố mẹ sang con cái. Càng nhiều Gen đột biến, căn bệnh Thalassemia càng nghiêm trọng.

Trong tất cả các trường hợp, không thể ngăn ngừa căn bệnh Thalassemia. Nếu bạn mắc căn bệnh Thalassemia hoặc nếu bạn mang Gen căn bệnh Thalassemia, nên thăm xét nghiệm và tham vấn với các chuyên gia trước khi quyết định tiến tới hôn nhân (tham vấn tiền hôn nhân) và trước khi sinh con (tham vấn tiền sản).

Thalassemia là một dạng bệnh thiếu máu do di truyền
Thalassemia là một loại căn bệnh thiếu máu do di truyền.

5. Thiếu máu do thiếu Vitamin B12

Thiếu máu do thiếu Vitamin B12 là tình trạng thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh do số lượng nguyên liệu Vitamin B12 thấp hơn thường thì.

Thiếu máu do thiếu Vitamin thường tiến triển trễ trong vài tháng tới nhiều năm. Các dấu hiệu trước tiên có thể khó khăn phát hiện. Chỉ khi tình trạng căn bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, người căn bệnh có thể có các triệu chứng của tình trạng thiếu máu như da nhợt nhạt hoặc tái xanh, hồi hộp, tim đập nhanh, sụt cân, tê ngứa ngáy tay chân, yếu cơ,…

6. Thiếu máu tán huyết tự miễn

Thiếu máu tán huyết tự miễn (AIHA) là căn bệnh lý được rõ ràng bởi tình trạng hồng cầu mắc phải phá huỷ bởi các kháng thể tự miễn. Sự phá hủy hồng cầu xảy ra với tốc độ nhanh hơn nguy cơ sản xuất tế bào mới, dẫn tới thiếu số số lượng hồng cầu trong máu và gây ra thiếu máu.

Nguyên nhân gây ra thiếu máu tán huyết tự miễn chưa được xác định chuẩn xác. Nhiều giả thuyết được đặt ra cho rằng thiếu máu tán huyết tự miễn là một loại rối loạn nguyên phát hoặc thứ phát sau một căn căn bệnh tiềm ẩn, ví như Virus Epstein-Barr, ung thư hạch, căn bệnh Lupus, rối loạn suy giảm sút miễn dịch, viêm khớp loại thấp hoặc viêm loét đại tràng,…

7. Các loại thiếu máu không không khác

Ngoài những loại thiếu máu nói trên, còn có những loại thiếu máu không không khác ít thường gặp hơn, gồm có:

  • Thiếu máu do thiếu Axit Folic: Tương tự như thiếu máu do thiếu Vitamin B12, thiếu máu do thiếu Axit Folic là một loại thiếu máu xảy ra do chế độ dinh dưỡng kém hoặc cơ thể kém hấp thu Axit Folic. Tuy nhiên, thiếu máu do thiếu Axit Folic không quá thường gặp như thiếu máu do thiếu Vitamin B12.
  • Loạn sinh tủy: Thiếu máu xảy ra khi quá trình tạo hồng cầu trong tủy xương mắc phải rối loạn, kết quả là tạo ra các tế bào hồng cầu lớn không thường thì.
  • Thiếu máu nguyên bào sắt: Trong căn bệnh thiếu máu nguyên bào sắt, người căn bệnh không có đủ hồng cầu và có quá nhiều dinh dưỡng sắt trong cơ thể.
  • Thiếu máu Fanconi: Thiếu máu Fanconi là một căn bệnh di truyền gen lặn với các triệu chứng không thường thì sắc tố da, người thấp, dị loại ngón cái và yếu thận. Tình trạng thiếu máu bắt đầu xuất hiện ở trẻ lớn dần, có thể dẫn tới suy tủy xương.

Triệu chứng thiếu máu có thể nhận biết

tiến hành sao biết mình mắc phải thiếu máu? Đâu là triệu chứng của thiếu máu? Với các trường hợp thiếu máu nhẹ hoặc căn bệnh diễn tiến trễ, bạn có thể không có triệu chứng hoặc triệu chứng căn bệnh diễn tiến thoáng qua. Với các trường hợp thiếu máu ở tình trạng trung bình hơn, các triệu chứng có thể xảy ra đầu tiên gồm có:

  • Cảm xuất hiện yếu, mệt mỏi thường xuyên hơn thường thì hoặc khi tập thể thao, khi gắng sức.
  • Nhức đầu, hoa mắt.
  • khó khăn tập trung hoặc suy nghĩ.
  • Dễ cáu gắt.
  • Ăn mất ngon, chán ăn.
  • Có cảm giác tê, ngứa ngáy ran, lạnh ở tay và chân.
  • Thường xuyên mắc phải chóng mặt.
  • Nhịp tim đập nhanh không thường thì.
Cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt là triệu chứng thiếu máu phổ biến
Cảm xuất hiện mệt mỏi, chóng mặt là triệu chứng thiếu máu thường gặp.

Nếu tình trạng thiếu máu trở nên trầm trọng hơn, các dấu hiệu của thiếu máu có thể gồm có:

  • Da xanh, niêm mạc mắt nhạt.
  • Móng tay sọc, dễ gãy.
  • Thèm ăn đá hoặc những thứ không phải thực phẩm không không khác (hội chứng pica).
  • Hoa mắt, choáng váng chóng mặt khi đứng dậy, cảm giác lảo đảo mất thăng bằng, đứng không vững.
  • khó khăn thở khi vận động nhẹ hoặc thậm chí khi nghỉ ngơi.
  • Lưỡi đau đớn hoặc viêm.
  • Loét miệng.
  • trễ tăng cân và tăng chiều cao (với trẻ nhỏ).
  • thấy máu kinh nguyệt tăng với phụ nữ.
  • giảm sút hoặc mất ham muốn tình dục.
  • Tiểu đỏ, tiểu xá xị (với trường hợp mắc phải thiếu máu hồng cầu hình liềm).
  • Rối loạn tri giác, hôn mê.
  • Tử vong do thiếu máu.

Nguyên nhân thiếu máu

1. Thiếu máu do thiếu sắt

Nguyên nhân gây ra thiếu máu do thiếu sắt gồm có:

  • thiếu máu: Máu chứa sắt trong các tế bào hồng cầu. Vì vậy, nếu bạn thiếu máu, bạn sẽ mất một ít dinh dưỡng sắt. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu máu như phụ nữ mắc phải thiếu máu do kinh nguyệt, người căn bệnh mắc phải loét dạ dày tá tràng, Polyp đại tràng, ung thư đại trực tràng, nhiễm giun sán,…
  • Thiếu dinh dưỡng sắt trong chế độ sinh hoạt: Cơ thể nhận được dinh dưỡng sắt từ thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày. Vì vậy, nếu bạn ít dùng các loại thực phẩm giúp cho bổ sung dinh dưỡng sắt, về lâu dài cơ thể sẽ thiếu sắt và dẫn tới thiếu máu.
  • Không có nguy cơ hấp thụ sắt: Sắt từ thức ăn được hấp thụ vào máu ở ruột non. Rối loạn đường ruột, ví như căn bệnh celiac, tác động tới nguy cơ ruột hấp thụ dinh dưỡng dinh dưỡng từ thức ăn tiêu hóa. Người từng tiểu phẫu cắt đi một phần hoặc toàn bộ ruột non có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt cao hơn do cơ thể không thể hấp thu dinh dưỡng sắt cần thiết phải thiết.
  • Thai kỳ: Phụ nữ mang thai nếu không bổ sung sắt sẽ mắc phải thiếu máu do thiếu sắt bởi số lượng sắt dự trữ của cơ thể cần thiết phải phục vụ số lượng máu tăng lên trong thai kỳ. Ngoài ra, số lượng dinh dưỡng sắt dự trữ này cũng như là nguồn đưa đến huyết sắc tố cho thai nhi đang tiến triển nên phụ nữ mang thai cần thiết phải nhiều dinh dưỡng sắt hơn thông thường.
Phụ nữ mang thai có nguy cơ thiếu máu cao hơn
Phụ nữ mang thai có nguy cơ thiếu máu cao hơn.

2. Thiếu máu do thiếu Vitamin, Axit Folic

Tình trạng thiếu máu do thiếu Vitamin có thể xảy ra khi người căn bệnh không ăn đủ thực phẩm có chứa Vitamin B12, Axit Folic. Nếu cơ thể người căn bệnh gặp khó khăn khăn trong việc hấp thụ hoặc xử lý các Vitamin này, người căn bệnh cũng có thể mắc phải thiếu máu.

3. Thiếu máu do viêm nhiễm

Khi bạn mắc phải nhiễm trùng hoặc mắc các căn bệnh gây ra phản ứng viêm, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ gây ra ra những thay thế đổi trong cách cơ thể vận động và có thể dẫn tới thiếu máu do viêm. Lúc này, cơ thể bạn có thể không lưu trữ và sử dụng sắt thường thì.

không những vậy, khi bạn mắc các căn bệnh viêm thường hay nhiễm trùng, thận của bạn có thể sản xuất ít Erythropoietin (EPO), một loại Hormone sự cảnh báo cho tủy xương – mô xốp bên trong tất cả các xương của bạn – để tạo ra hồng cầu. Viêm nhiễm cũng khiến cho cho tủy xương không phản ứng thường thì với EPO, tạo ra ít tế bào hồng cầu hơn mức cần thiết phải thiết.

Viêm nhiễm cũng tiến hành cho các tế bào hồng cầu sống trong thời gian ngắn hơn thường thì. Cơ thể không kịp sản xuất tế bào hồng cầu mới nên dẫn tới thiếu máu.

4. Thiếu máu không tái tạo

Nguyên nhân thiếu máu không tái tạo là như thế nào? Có nhiều cơ chế gây ra ra tình trạng thiếu máu không tái tạo, tuy nhiên cơ chế chủ yếu là giảm sút sản xuất hồng cầu do ức chế tạo hồng cầu, giảm sút số lượng sắt sẵn có và giảm sút tuổi thọ của hồng cầu (tan máu ngoài tĩnh mạch).

5. Thiếu máu tán huyết

Nguyên nhân gây ra thiếu máu tán huyết là như thế nào? Thiếu máu tán huyết có thể do các tình trạng di truyền tác động tới hồng cầu. Mặt không không khác, căn bệnh cũng có thể do những căn bệnh nhiễm trùng hoặc do ai đó được truyền máu từ người hiến có nhóm máu không phù hợp.

6. căn bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

căn bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm có tính di truyền. Những người mắc phải thiếu máu hồng cầu hình liềm thừa hưởng hai Gen Hemoglobin S mắc phải lỗi từ bố và/hoặc mẹ của mình.

Nguyên nhân căn bệnh hồng cầu hình liềm cũng có thể là do trẻ thừa hưởng một Gen Hemoglobin S và một Gen Hemoglobin mắc phải lỗi không không khác, ví như Beta (β) Thalassemia, Hemoglobin C, Hemoglobin D hoặc Hemoglobin E từ bố mẹ.

Các yếu tố tăng nguy cơ thiếu máu

những yếu tố về thói quen sống, cách chăm sóc sức khỏe chưa phù hợp, tuổi tác,… cũng tiến hành tăng nguy cơ mắc phải thiếu máu:

  • Thường xuyên hiến máu: Mặc dù hiến máu là điều tuyệt vời và thường được khuyến khích tuy nhiên việc hiến máu quá nhiều lần trong thời gian ngắn có thể tác động tiêu cực tới sức khỏe của hàng đầu bạn. Do đó cần thiết phải hiến máu theo tần suất được phép để giữ sự an toàn của hàng đầu bạn khi thực hiện nghĩa cử cao đẹp này.
  • Tuổi tác: Trẻ nhỏ cần thiết phải nhiều dinh dưỡng sắt để tăng trưởng và tiến triển. Nếu không uống sữa và tuân thủ chế độ sinh hoạt dinh dưỡng thích hợp, trẻ sẽ dễ có nguy cơ mắc phải thiếu máu hơn. Ngoài ra, thanh thiếu niên cũng có nguy cơ cao hơn một chút do có xu hướng ngủ ít hơn. Việc thiếu ngủ về lâu dài có thể gây ra hoang mang hơn cho cơ thể và có thể gây ra thiếu máu.
  • Kinh nguyệt: Phụ nữ có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt cao hơn nam giới do việc thấy máu trong vòng kinh nguyệt tiến hành mất các tế bào hồng cầu.
  • Mang thai và sinh con: Do nhu cầu cơ thể cần thiết phải nhiều máu hơn để đưa đến cho thai nhi trong khi mang thai cũng như rủi ro thiếu máu quá nhiều trong khi vượt cạn, phụ nữ mang thai và sinh con có nguy cơ mắc phải thiếu máu cao hơn.
  • Suy dinh dưỡng: Mặc dù trẻ nhỏ dễ mắc phải thiếu máu hơn, tuy nhiên bất kỳ ai thường xuyên thiếu các dinh dưỡng dinh dưỡng và khoáng dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể đều có thể mắc phải thiếu máu. Điều này đặc biệt đúng với những người mắc phải suy dinh dưỡng.
  • Tiền sử gia đình: Việc có một thành viên trong gia đình mắc phải thiếu máu sẽ khiến cho bạn có nguy cơ mắc căn bệnh cao hơn so với những người không có tiền sử gia đình mắc căn bệnh.

Thiếu máu nguy hiểm không?

Thiếu máu có thể gây ra nên những tác động nghiêm trọng với sức khỏe người căn bệnh. Nếu không sớm điều trị bằng những phương pháp phù hợp, người mắc căn bệnh thiếu máu có thể mắc phải tổn thương đa cơ quan và thậm chí dẫn tới tử vong.

Thiếu máu nặng, nghiêm trọng có thể gây tử vong
Thiếu máu nặng, nghiêm trọng có thể gây ra tử vong.

Các cách phân độ thiếu máu

1. Phân độ thiếu máu dựa trên tình trạng

Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, các tình trạng của căn bệnh thiếu máu được tính như sau: (3)

  • Thiếu máu tình trạng nhẹ: Nồng độ huyết sắc tố từ 10,0 g/dL tới 12,0 g/dL.
  • Thiếu máu tình trạng trung bình: Nồng độ huyết sắc tố từ 8,0 tới 10,0 g/dL.
  • Thiếu máu tình trạng nặng: Nồng độ huyết sắc tố từ 6,5 tới 7,9 g/dL.
  • Thiếu máu tình trạng đe dọa tính mạng: Huyết sắc tố dưới 6,5 g/dL.

Việc phân loại này có thể có sự không không khác nhau một chút tùy theo từng Tổ chức Y tế. Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương phân độ thiếu máu theo nồng độ huyết sắc tố như sau:

  • Thiếu máu nhẹ: Huyết sắc tố từ 90 tới 120 g/L (tương đương 9,0 – 12,0 g/dL).
  • Thiếu máu trung bình: Huyết sắc tố từ 60 tới dưới 90 g/L (tương đương 6,0 – 9,0 g/dL).
  • Thiếu máu nặng: Huyết sắc tố từ 30 tới dưới 60 g/L (tương đương 3,0 – 6,0 g/dL).
  • Thiếu máu rất nặng, nguy hiểm, nguy cơ tử vong rất cao: Huyết sắc tố dưới 30 g/L (tương đương dưới 3,0 g/dL).

2. Phân độ thiếu máu dựa trên diễn tiến

Xét trên diễn tiến căn bệnh, thiếu máu được phân thành 2 cấp độ là thiếu máu cấp tính và thiếu máu mạn tính. trong số đó:

  • Thiếu máu cấp tính: Thiếu máu cấp tính là tình trạng số số lượng hồng cầu giảm sút đột ngột và nhanh chóng, chủ yếu do tan máu hoặc xuất huyết cấp tính.
  • Thiếu máu mạn tính: Thiếu máu mạn tính là tình trạng thiếu máu lâu ngày từ vài tháng trở lên và được rõ ràng bởi sự suy giảm sút dần dần số số lượng hồng cầu theo thời gian.

3. Phân độ thiếu máu dựa trên nguyên nhân

Dựa trên nguyên nhân gây ra thiếu máu, có thể phân độ thiếu máu thành 3 nhóm hàng đầu:

  • Thiếu máu do thiếu máu.
  • Thiếu máu do tan máu (tốc độ tế bào hồng cầu mất đi nhanh hơn so với tốc độ tế bào hồng cầu sản sinh).
  • Thiếu máu do quá trình tạo máu mắc phải rối loạn, suy giảm sút.

4. Phân độ thiếu máu dựa trên tính dòng hồng cầu

Với cách phân độ thiếu máu này, cần thiết phải dựa trên 2 chỉ số huyết học là MCV và MCH:

  • Phân độ theo chỉ số MCV: Đây là cách phân độ thiếu máu dựa trên tính hình thái hồng cầu. Lúc này, có 3 phân độ chủ yếu là thiếu máu hồng cầu nhỏ, hồng cầu thường thì hoặc hồng cầu to.
  • Phân độ theo chỉ số MCH: Với cách phân độ này, có 2 nhóm là thiếu máu nhược sắc và thiếu máu ưu sắc.

Cách chẩn đoán căn bệnh thiếu máu

Để chẩn đoán căn bệnh thiếu máu, trước tiên bác sĩ sẽ phản hồi các dấu hiệu thiếu máu của người căn bệnh, kiểm tra các chỉ số lâm sàng và thăm hỏi về tiền sử căn bệnh của người căn bệnh và gia đình. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định người căn bệnh thực hiện những giải pháp chẩn đoán để đưa ra kết luận chuẩn xác nhất, gồm có:

  • Xét nghiệm máu:
    • Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) là xét nghiệm máu thường gặp nhất để chẩn đoán thiếu máu. CBC được sử dụng để đếm số số lượng tế bào máu trong một mẫu máu. với căn bệnh thiếu máu, xét nghiệm sẽ đo số lượng hồng cầu trong máu, được gọi là hematocrit và tình trạng huyết sắc tố trong máu. Giá trị huyết sắc tố điển hình ở người trưởng thành thường là 14 tới 18 gam/dl với nam và 12 tới 16 gam/dl với nữ. Giá trị hematocrit điển hình ở người trưởng thành không không khác nhau tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ này nằm trong tầm từ 40% tới 52% với nam và 35% tới 47% với nữ. Nếu thấp hơn, người căn bệnh có thể đang mắc phải thiếu máu.
    • Ngoài ra, còn có xét nghiệm nồng độ huyết sắc tố, nồng độ sắt trong máu và nồng độ ferritin.
  • Chọc hút tủy xương.
  • Nội soi để xác định xem có thấy máu không.
  • Xét nghiệm mẫu phân xem có lẫn máu trong phân thường hay không.

Điều trị thiếu máu

Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị căn bệnh thiếu máu sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân và tình trạng nghiêm trọng của căn bệnh. Những người mắc phải thiếu máu nhẹ có thể không cần thiết phải điều trị. Nếu tình trạng thiếu máu là do thuốc hoặc do căn bệnh lý không không khác gây ra ra, bác sĩ có thể thay thế đổi cách điều trị để kiểm soát hoặc ngăn chặn tình trạng thiếu máu.

những phương pháp điều trị thiếu máu thường gặp gồm có:

  • Sử dụng thuốc: Người căn bệnh có thể được kê đơn thuốc để giúp cho tủy xương tạo ra nhiều tế bào hồng cầu hơn, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, thuốc sắt, thuốc bổ sung vitamin B12,…
  • Chế độ dinh dưỡng: tăng cao chế độ dinh dưỡng luôn là lựa chọn lựa hàng đầu với người mắc phải thiếu máu. cần thiết phải giữ gìn chế độ sinh hoạt của bạn có thực phẩm giàu dinh dưỡng sắt, cũng như thực phẩm có chứa acid folic và vitamin B12.
  • Truyền máu: Truyền máu là phương pháp đưa tế bào hồng cầu khỏe mạnh vào trong các tĩnh mạch của người căn bệnh thông qua đường truyền tĩnh mạch (IV). Truyền máu thay thế thế số lượng máu mắc phải mất do tiểu phẫu hoặc chấn thương, hoặc đưa đến máu nếu cơ thể bạn không sản xuất đúng cách.
  • Ghép tế bào gốc: còn được gọi là ghép tế bào gốc tạo máu, mục tiêu thay thế thế các tế bào gốc tạo máu mắc phải lỗi bằng các tế bào khỏe mạnh.
  • tiểu phẫu: tiểu phẫu có thể được chỉ định để cầm máu bên trong với các trường hợp người căn bệnh mắc phải chấn thương, có tổn thương bên trong cơ thể gây ra thấy máu ồ ạt dẫn tới thiếu máu.
Truyền máu là một phương pháp điều trị thiếu máu
Truyền máu là một phương pháp điều trị thiếu máu.

Thiếu máu tác động tới cơ thể như thế nào? hệ lụy thiếu máu

hệ lụy thiếu máu khiến cho người căn bệnh cảm xuất hiện mệt mỏi, thiếu sức khỏe để thực hiện các vận động thường thì, chóng mặt và khó khăn tập trung. Những người mắc phải thiếu máu thường mắc phải đau đớn ngực, nhức đầu hoặc khó khăn thở, da nhợt nhạt tái xanh.

Ngoài ra, thiếu máu cũng tiến hành tăng nguy cơ mắc các căn bệnh lý không không khác. Điều này là do cơ thể thiếu máu để nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể cũng như thiếu máu tiến hành suy giảm sút hệ thống miễn dịch – hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể.

Phụ nữ mang thai mắc phải thiếu máu dễ gặp các hệ lụy thai kỳ như sinh non, sảy thai, trầm cảm sau sinh, trẻ sinh ra trễ tiến triển,… trẻ nhỏ mắc phải thiếu máu có thể mắc phải trễ tăng cân, kém tiến triển, khó khăn tiếp thu và ghi nhớ các bài học trên trường,…

Với trường hợp thiếu máu cấp tính, người căn bệnh có thể mắc phải sốc giảm sút thể tích do xuất huyết đáng nói. Do thể tích máu giảm sút, tình trạng thiếu oxy ở mô có thể xảy ra, dẫn tới tổn thương cơ quan đích. Người căn bệnh có thể mắc phải suy tim, yếu thận, suy hô hấp,… hoặc các tổn thương nội tạng không không khác.

Nếu không sớm điều trị, thiếu máu mạn tính nghiêm trọng hoặc thiếu máu cấp tính đều có thể tiến hành tăng nguy cơ tử vong.

Cách phòng tránh thiếu máu

tiến hành thế nào để ngăn ngừa căn bệnh thiếu máu? Mặc dù không phải loại thiếu máu nào cũng có thể phòng ngừa tuy nhiên bạn vẫn có thể uống những giải pháp để hạn chế tối đa nguy cơ mắc phải thiếu máu, ví như:

  • Thăm xét nghiệm sức khỏe tiền hôn nhân và tầm soát, trao đổi với trước khi mang thai để ngừa việc trẻ sinh ra mắc phải thiếu máu do di truyền.
  • Phụ nữ mang thai nên uống viên sắt để hạn chế việc thiếu máu trong thai kỳ.
  • Việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, ưu tiên thực phẩm giàu sắt, vitamin nhóm B cũng có thể giúp cho phòng ngừa thiếu máu thông thường.
  • Ngoài ra, cần thiết phải giữ thói quen sống khoa học, tập thể thao hàng ngày, nghỉ ngơi đầy đủ, tránh lao động quá sức.

Chế độ ăn cho người thiếu máu

chế độ sinh hoạt của người căn bệnh nên gồm có các loại thực phẩm từ tất cả các nhóm thực phẩm hàng đầu để giữ gìn sức khỏe và cân bằng. Đặc biệt, thực phẩm và đồ uống có chứa Vitamin C rất quan trọng vì Vitamin C giúp cho cơ thể hấp thụ dinh dưỡng sắt.

Người căn bệnh nên ăn nhiều rau lá xanh đậm, ngũ cốc, bánh mì, gạo lứt, các loại đậu và hạt, thịt trắng và đỏ, cá, đậu hũ, trứng, trái cây sấy khô,… Đây là những loại thực phẩm giúp cho bổ sung sắt, tốt cho người căn bệnh thiếu máu.

Với người căn bệnh mắc phải thiếu máu do thiếu Vitamin B12, nên ưu tiên thực phẩm giúp cho bổ sung nhóm Vitamin đang thiếu này. Thực phẩm giàu Vitamin B12 gồm có cá, trứng, các loại hạt, sản phẩm từ sữa và trái cây họ cam quýt,…

Mặt không không khác, người căn bệnh cần thiết phải lưu ý uống nhiều nước lọc, hạn chế trà và cà phê.

Người bị thiếu máu nên lựa chọn thực phẩm giàu chất sắt
Người mắc phải thiếu máu nên lựa chọn lựa thực phẩm giàu dinh dưỡng sắt.

Chăm sóc người căn bệnh thiếu máu

Người căn bệnh mắc phải thiếu máu cần thiết phải giữ chế độ sinh hoạt khoa học và phù hợp. Người căn bệnh sử dụng thuốc đúng theo chỉ định để kiểm soát căn bệnh, ngăn ngừa căn bệnh diễn tiến nghiêm trọng.

Với người căn bệnh mắc phải thiếu máu, cần thiết phải cẩn thận trong sinh hoạt để hạn chế nguy cơ thấy máu (sử dụng bàn chải đánh răng có lông mềm, tránh chạm vào các vật sắc nhọn, không đi chân đất,…). Nếu có các dấu hiệu không thường thì, nên sớm tới khu vực y tế thay thế vì tự chăm sóc tại nhà.

xét nghiệm thiếu máu ở đâu đáng tin cậy?

Nếu có các dấu hiệu nghi ngờ thiếu máu, bạn nên tới khu vực y tế để được chẩn đoán chuẩn xác. Việc thăm xét nghiệm không những giúp cho xác định bạn có mắc phải thiếu máu thường hay không mà còn phản hồi xem tình trạng thiếu máu của bạn do nguyên nhân gì, đang ở loại nào, tình trạng nặng thường hay nhẹ…, từ đó bác sĩ có thể tư vấn phương pháp điều trị tăng cao phù hợp nhất.

Đơn vị Huyết học lâm sàng, Khoa Nội Tổng hợp, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM là địa chỉ uy tín chuyên xét nghiệm và điều trị tốt nhất các căn bệnh lý về máu, từ nhẹ tới nặng. Khoa quy tụ hệ thống bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm trong thăm xét nghiệm và điều trị căn bệnh thiếu máu nói riêng và các căn bệnh lý huyết học nói chung.

Để chẩn đoán các căn bệnh lý về máu, Bác sĩ sẽ hỏi căn bệnh, thăm xét nghiệm lâm sàng, chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu như: công thức máu, tủy đồ, sinh thiết tủy xương, sinh thiết hạch, các xét nghiệm dấu ấn miễn dịch tế bào, xét nghiệm di truyền tế bào, giải phẫu căn bệnh và hoá mô miễn dịch…

Khoa phối hợp với Trung tâm Xét nghiệm thực hiện các xét nghiệm di truyền, xét nghiệm về gen, sinh học phân tử bằng các thiết mắc phải chuyên dụng tiên tiến bậc nhất.

Để điều trị các căn bệnh lý về máu, Khoa ứng dụng toàn diện, đầy đủ các hướng dẫn điều trị chuyên sâu từ các hiệp hội huyết học trên thế giới, uống vào thực tế để điều trị cho người căn bệnh tại Việt Nam. Ngoài ra, Khoa còn phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa mối liên quan để chủ động, nâng cao tốt nhất điều trị căn bệnh toàn diện cho người căn bệnh.

Khoa Nội Tổng hợp, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh có khu vực vật dinh dưỡng tiên tiến, khang trang, sạch sẽ, khuôn viên khu vực y tế rộng rãi, đầy đủ các thiết mắc phải tiện ích thiết yếu, giúp cho người căn bệnh thoải mái và dễ chịu nhất trong quá trình thăm xét nghiệm, điều trị căn bệnh. Khoa triển khai dịch vụ xét nghiệm VIP với lối đi riêng, nhanh chóng, người căn bệnh thiếu máu được thăm xét nghiệm trực tiếp với các chuyên gia giàu kinh nghiệm.

thắc mắc thường gặp

1. Khi nào cần thiết phải gặp bác sĩ?

Người mắc phải thiếu máu có thể tự theo dõi và điều trị tại nhà bằng cách tăng cao chế độ dinh dưỡng, dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, thay thế đổi chế độ sinh hoạt,… Tuy nhiên, nếu có các triệu chứng sau đây, nên sớm tới gặp bác sĩ để được kiểm tra, thăm xét nghiệm:

  • Mệt mỏi dai dẳng, khó khăn thở, nhịp tim nhanh, da nhợt nhạt.
  • Chán ăn, không thể ăn.
  • Rong kinh.
  • Có các triệu chứng của loét, viêm dạ dày.
  • Đi tiểu, đi ngoài có lẫn máu.
  • căn bệnh thiếu máu di truyền có tính di truyền trong gia đình.
  • Phụ nữ mang thai mắc phải thiếu máu.

Các trường hợp người mắc căn bệnh thiếu máu dù đang kiểm soát căn bệnh tốt tuy nhiên muốn có con cũng nên tới gặp bác sĩ để được tư vấn về di truyền.

2. căn bệnh thiếu máu có thể điều trị khỏi được không?

Có và không. căn bệnh thiếu máu ở tình trạng nhẹ có thể điều trị khỏi bằng những phương pháp phù hợp theo từng nguyên nhân căn bệnh. Người căn bệnh có thể được điều trị bằng cách thay thế đổi chế độ sinh hoạt hoặc dùng thuốc bổ sung.

Tuy nhiên, một tỷ lệ thiếu máu mạn tính không thể điều trị khỏi hoàn toàn, chỉ có thể uống các giải pháp để kiểm soát căn bệnh.

3. căn bệnh thiếu máu nghiêm trọng tới mức nào?

Khi mắc phải thiếu máu, tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho số lượng oxy trong máu quá ít. Điều này có thể dẫn tới suy tim và gây ra tử vong.

Ngoài ra, những căn bệnh thiếu máu di truyền, ví như thiếu máu hồng cầu hình liềm, có thể dẫn tới các hệ lụy đe dọa tính mạng.

4. Thiếu máu có thường gặp không?

căn bệnh thiếu máu rất thường gặp, tác động tới tầm ⅓ dân số toàn cầu. Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc phải thiếu máu.

căn bệnh thiếu máu là một căn bệnh lý có thể gây ra nguy hiểm cho sức khỏe, đe dọa tính mạng. Người căn bệnh không nên chần chừ trong việc thăm xét nghiệm và điều trị nếu có các triệu chứng nghi ngờ thiếu máu.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.