Nguyên nhân, triệu chứng và chẩn đoán

Bạch cầu cấp dòng tủy là căn bệnh lý nguy hiểm cần thiết phải được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt. Vậy, căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy là như thế nào? Ai có nguy cơ mắc căn bệnh và điều trị ra sao?

bạch cầu cấp dòng tủy

Bạch cầu cấp dòng tủy là như thế nào?

Bạch cầu cấp dòng tủy (Acute myelogenous leukemia – AML) là căn bệnh máu ác tính ít gặp, tiềm ẩn nguy cơ đe dọa tính mạng của người căn bệnh nếu không được điều trị sớm. căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy được điển hình bởi sự tăng sinh mất kiểm soát của tế bào gốc dòng tủy, thực hiện cho quá trình sản xuất tế bào máu ở tủy xương tiếp diễn không thường thì.

tế bào máu bất thường ở tủy xương
Bạch cầu cấp dòng tủy thực hiện cho tủy xương sản xuất tế bào máu không thường thì.

Phân loại bạch cầu cấp dòng tủy

Bạch cầu cấp dòng tủy thường được phân thành nhiều loại thường nhóm như sau:

1. BCC nguyên tủy bào chưa biệt hoá (M0)

BCC nguyên tủy bào chưa biệt hoá (M0) là phân nhóm ít gặp của căn bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy. điển hình của phân nhóm này là sự thiếu dấu hiệu về mặt hình thái của các tế bào nguyên tủy bào, với tỷ lệ biệt hóa dưới 30%. Điều này tức là các tế bào bạch cầu không thế đổi nhiều về hình thái so với các tế bào nguyên tủy bào thường thì.

banner tâm anh quận 7 content

2. BCC nguyên tủy bào biệt hoá kém (M1)

BCC nguyên tủy bào biệt hoá kém (M1) chiếm tỷ lệ tầm 10% trong tổng tỷ lệ mắc căn bệnh AML, được điển hình bởi tỷ lệ phần trăm cao các tế bào nguyên tủy bào trong tủy xương mà không có bằng chứng đáng nói về sự trưởng thành của dòng tủy. Các tế bào nguyên tủy bào chiếm hơn 90% các tế bào có nhân trong tủy xương. Bản hoạt chất dòng tủy của các tế bào nguyên tủy bào được chứng minh bằng phản ứng dương tính với MPO hoặc SBB (hơn 3% tế bào nguyên tủy bào) hoặc que Auer.

3. BCC nguyên tủy bào biệt hoá (M2)

BCC nguyên tủy bào biệt hoá (M2) chiếm tỷ lệ tầm 30 – 45% trong tổng số các trường hợp mắc căn bệnh AML [1]. căn bệnh lý này được điển hình bởi sự hiện diện của hơn 20% tế bào nguyên tủy bào trong máu hoặc tủy xương và bằng chứng về sự trưởng thành của bạch cầu trung tính (tầm 10% bạch cầu trung tính ở các thời kỳ trưởng thành không không khác nhau).

4. căn bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (M3)

căn bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (M3) được điển hình bởi sự tăng sinh của các dòng tủy ác tính với kiểu hình miễn dịch dòng tủy trưởng thành và sự đột biến chuyển đoạn t(15;17) (q22;q11). Điều này dẫn tới sự hợp nhất của gen thụ thể acid retinoic-alpha (RARalpha) trên nhiễm sắc thể 17 và gen PML trên nhiễm sắc thể 15 [2]. căn bệnh lý này có ba biến thể hình thái M3: loại tăng hạt điển hình, biến thể vi hạt và biến thể ưa kiềm.

5. BCC dòng tuỷ mono bào (M4)

BCC dòng tủy mono bào (M4) được khái niệm là căn bệnh bạch cầu cấp tính có sự biệt hóa theo cả dòng đơn nhân và dòng tủy. Bạch cầu đơn nhân và tiền đơn nhân chiếm hơn 20%, nguyên tủy bào đơn nhân lẫn nguyên tủy bào đều hiện diện. căn bệnh lý này chiếm tỷ lệ tầm từ 15 – 25% trên tổng số các trường hợp mắc căn bệnh AML.

6. Bạch cầu cấp dòng mono (M5)

Bạch cầu cấp dòng mono (M5) chiếm tỷ lệ tầm 5 – 8% trên tổng các trường hợp mắc căn bệnh AML. căn bệnh lý này được điển hình bởi tình trạng tế bào gốc trong tủy xương chiếm hơn 20% – trong số đó dòng tế bào đơn nhân chiếm hơn 80%. Ở trẻ sơ sinh, căn bệnh lý này có mối quan hệ tới không thường thì về di truyền tế bào (sự chuyển đoạn 11q23).

7. Bạch cầu cấp dòng nguyên hồng cầu (M6)

căn bệnh bạch cầu cấp tính dòng nguyên hồng cầu (M6) được điển hình bởi sự tăng sinh tủy của các tế bào tiền thân dòng hồng cầu (tầm 30 – 50% tế bào tủy xương có nhân là các tế bào hồng cầu có nhân không thường thì).

8. Bạch cầu cấp dòng mẫu tiểu cầu (M7)

căn bệnh bạch cầu nguyên tủy bào khổng lồ cấp tính (M7) được điển hình bởi sự hiện diện hơn 20% tế bào nguyên tủy bào, với hơn 50% dòng tế bào nguyên tủy bào khổng lồ. Các tế bào M7 thường tương tự như tế bào lympho, tuy nhiên căn bệnh lý này có thể đi kèm với các tế bào megakaryocyte không điển hình.

Nguyên nhân gây nên căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Nguyên nhân gây nên bạch cầu cấp tính dòng tủy xuất phát từ tình trạng sản xuất tế bào máu không thường thì ở tủy xương có mối quan hệ tới sự đột biến gen trong cơ thể. Tuy nhiên, căn nguyên gây nên đột biến gen dẫn tới khởi phát ung thư bạch cầu cấp dòng tủy hiện vẫn chưa được xác định cụ thể.

>> Tìm hiểu thêm về căn bệnh: Bạch cầu cấp dòng lympho

Triệu chứng căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

Ở thời kỳ sớm, căn bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính thường không dấu hiệu cụ thể hoặc các dấu hiệu tương tự như căn bệnh cảm cúm thông thường. Khi căn căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tiến triển có thể gây nên ra những triệu chứng như:

  • Chóng mặt
  • Thường xuyên xuất hiện vết bầm tím trên da
  • ra máu mũi, ra máu chân răng
  • Sốt cao, ớn lạnh
  • Đổ nhiều mồ hôi vào ban tối
  • đau đớn đầu
  • Chán ăn, đột ngột sụt cân
  • không dễ thở
  • Sưng hạch bạch huyết
  • Vết thương hở không dễ lành
  • Làn da có hiện tượng tái nhợt
chóng mặt là dấu hiệu mắc bệnh
Thường xuyên chóng mặt, đau đớn đầu có thể là dấu hiệu của căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

Các yếu tố tăng nguy cơ mắc căn bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy

1. Tuổi tác

Mặc dù bạch cầu cấp dòng tủy có thể xảy ra ở tất cả thành phần, tuy nhiên nguy cơ mắc căn bệnh lý này có thể gia tăng ở người già (trên 65 tuổi) hoặc trẻ nhỏ [3].

2. Điều trị ung thư trước đó

So với người có sức khỏe thường thì, nguy cơ mắc căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có thể gia tăng ở người căn bệnh ung thư uống phương pháp xạ trị, hóa trị trong thời gian dài để điều trị căn bệnh.

3. Tiếp xúc với bức xạ

Tiếp xúc với bức xạ liều cao là yếu tố rủi ro thực hiện tăng nguy cơ mắc phải bạch cầu cấp dòng tủy, ví dụ như tác động của tai nạn phản ứng hạt nhân, nổ bom nguyên tử…

4. Tiếp xúc với hóa hoạt chất nguy hiểm

Nguy cơ mắc căn bệnh lý này có thể gia tăng nếu cơ thể thường xuyên tiếp xúc với những loại hóa hoạt chất nhất định, nhất là benzen. Benzen là loại hóa hoạt chất có trong khói thuốc lá, khí thải động cơ, sản phẩm tẩy rửa… hoặc sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất cao su, nhà máy lọc dầu…

5. Hút thuốc

Khói thuốc lá chứa nhiều hoạt chất độc trong số đó có benzen. Lạm dụng thuốc lá không những gây nên căn bệnh về phổi, hầu họng, ung thư mà có thể tiềm ẩn nguy cơ thúc đẩy căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

6. Rối loạn tạo máu

Người mắc các căn bệnh lý về rối loạn máu như đa hồng cầu nguyên phát, xơ tủy vô căn, tăng tiểu cầu thiết yếu, hội chứng loạn sản tủy (MDS)… có thể là yếu tố rủi ro thực hiện tăng nguy cơ mắc căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

7. Rối loạn di truyền

những vấn đề về rối loạn di truyền có thể thực hiện tăng nguy cơ mắc căn bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy, gồm:

  • Hội chứng Down
  • căn bệnh mất điều hòa – giãn mạch (AT)
  • Hội chứng Li-Fraumeni
  • Hội chứng Klinefelter
  • căn bệnh thiếu máu Fanconi
  • Hội chứng Wiskott-Aldrich
  • Hội chứng Bloom
  • Hội chứng rối loạn tiểu cầu gia đình RUNX1 (RUNX1- FPD)

hệ lụy có thể xảy ra khi mắc căn bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính

căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy tác động tới các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Điều này thực hiện cho cơ thể không nhận đủ số số lượng tế bào máu khỏe mạnh, dẫn tới các hệ lụy nguy hiểm như:

  • Thiếu máu
  • suy nhược tiểu cầu
  • suy nhược toàn thể huyết cầu
  • Lách to, gan to
  • Thâm nhiễm tủy xương, màng xương

Ngoài ra, khi căn bệnh tiến triển có thể tác động tới hệ thần kinh, gây nên ra các vấn đề như liệt dây thần kinh sọ, thiếu máu não cục bộ thoáng qua, rối loạn thị giác hoặc thính giác…

Xét nghiệm tình trạng căn bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy

Đầu tiên, bác sĩ sẽ thăm xét nghiệm lâm sàng để nhận xét các dấu hiệu của căn bệnh AML. Sau đó, để có đủ khu vực chẩn đoán chuẩn xác căn bệnh, bác sĩ có thể chỉ định người căn bệnh thực hiện những xét nghiệm gồm:

  • Xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC)
  • Xét nghiệm phết máu ngoại vi
  • Chọc hút tủy xương thực hiện tủy đồ
  • Sinh thiết tủy xương
  • Chọc dò tủy sống

Ngoài ra, người căn bệnh có thể cần thiết phải phải thực hiện những xét nghiệm di truyền để bác sĩ kiểm tra các gen mắc phải đột biến, từ đó đưa ra chẩn đoán căn bệnh AML chuẩn xác. Các xét nghiệm di truyền giúp cho chẩn đoán căn bệnh AML gồm miễn dịch mô hóa học, đo lưu số lượng tế bào, xét nghiệm nhiễm sắc thể, lai huỳnh quang tại chỗ (FISH).

chẩn đoán bạch cầu dòng tủy cấp tính
Xét nghiệm máu góp phần giúp cho bác sĩ chẩn đoán bạch cầu dòng tủy cấp tính.

Điều trị căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy

1. Phương pháp điều trị

Bác sĩ sẽ cân nhắc đưa ra quy trình điều trị bạch cầu cấp dòng tủy phù hợp với từng trường hợp mắc căn bệnh. Tùy thuộc vào tình trạng và phân loại căn bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy cũng như thể trạng và lứa tuổi của người căn bệnh mà quy trình điều trị của mỗi người có thể không không khác nhau. Các phương pháp điều trị căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy gồm:

1.1. Hóa trị

Đây là phương pháp giúp cho tiêu diệt các tế bào ác tính bằng cách sử dụng những loại thuốc chuyên dụng. quy trình điều trị căn bệnh AML bằng phương pháp hóa trị gồm 3 thời kỳ:

  • thời kỳ xâm nhập: Ở thời kỳ đầu tiên, phương pháp hóa trị sẽ tập trung vào mục tiêu thực hiện thuyên suy nhược tình trạng căn bệnh AML. Trong thời kỳ xâm nhập, bác sĩ có thể chỉ định người căn bệnh sử dụng những loại thuốc hóa trị như thuốc Cytarabine (Cytosar-U®), Daunorubicin (Cerubidine®), Thuốc Idarubicin (Idamycin®), Thuốc azacitidine (Vidaza®), Thuốc Decitabine (Dacogen®), Thuốc Glasdegib (Daurismo®), Thuốc Venetoclax (Venclexta®, Venclyxto®).
  • thời kỳ củng cố: Mục tiêu của quy trình điều trị AML bằng hóa trị ở thời kỳ này là tiêu diệt tối đa các tế bào ác tính còn sót lại trong cơ thể. Ở thời kỳ này, bác sĩ có thể điều chỉnh quy trình hóa trị bằng cách chỉ định người căn bệnh sử dụng cytarabine liều cao (Ara-C) hoặc HiDAC trong thời điểm nhất định.
  • thời kỳ giữ: những loại thuốc có thể được bác sĩ chỉ định trong quy trình hóa trị ở thời kỳ giữ gồm Azacitidine (Vidaza®), Decitabine (Dacogen®), Midostaurin (Rydapt®)… quy trình hóa trị giữ có thể lâu dần từ vài tháng tới vài năm tùy thuộc vào nguy cơ đáp ứng của mỗi người căn bệnh [4].

1.2. Liệu pháp nhắm mục tiêu

Liệu pháp nhắm mục tiêu tập trung vào việc kiểm soát các rối loạn gen di truyền gây nên căn bệnh AML, ví dụ như đột biến gen FTL3, đột biến gen X. Trong trường hợp người căn bệnh không đáp ứng với hóa trị, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định quy trình điều trị bằng liệu pháp nhắm mục tiêu, thường thấy là liệu pháp kháng thể đơn dòng.

1.3. Cấy ghép tế bào gốc đồng loài

Bác sĩ có thể chỉ định thực hiện phương pháp cấy ghép tế bào gốc đồng loài từ nguồn máu dây rốn, tủy xương hoặc máu ngoại vi để điều trị căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.

2. Chăm sóc sau điều trị

Để sớm khôi phục sức khỏe, người mắc phải bạch cầu cấp dòng tủy cần thiết phải được chăm sóc đặc biệt. những điều cần thiết phải lưu ý để tối ưu quá trình chăm sóc người căn bệnh AML sau điều trị, gồm:

  • Chăm sóc suy nhược nhẹ triệu chứng: Việc uống các phương pháp điều trị chuyên sâu có thể thực hiện cho người căn bệnh gặp các tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, không dễ thở, nôn ói, chán ăn… Để kiểm soát và suy nhược nhẹ các tác dụng phụ này, người căn bệnh và thân nhân cần thiết phải trao đổi với bác sĩ để có liệu pháp xử trí sớm.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học, chuyên biệt: Xây dựng chế độ dinh dưỡng chuyên biệt, tập trung đem đến hoạt chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng giúp cho người căn bệnh nâng cao sức khỏe tổng thể sau quá trình điều trị căn bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính. Gia đình của người căn bệnh AML cần thiết phải tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể xây dựng được thực đơn ăn uống khoa học, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng hiện tại của người căn bệnh.
  • Quan tâm về mặt cảm xúc: căn bệnh AML và quá trình điều trị căn bệnh có thể tác động nghiêm trọng tới sức khỏe tinh thần của người căn bệnh. Người căn bệnh AML có thể đối mặt với nhiều cảm xúc tiêu cực, nếu không có liệu pháp xử trí sớm có thể dẫn tới trầm cảm, rối loạn cảm xúc… Vì vậy, người thân cần thiết phải trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên gia tâm lý để sớm giúp cho người căn bệnh nâng cao sức khỏe tinh thần, sớm khôi phục sức khỏe.
chăm sóc người bị bạch cầu cấp dòng tủy
Người mắc phải bạch cầu cấp dòng tủy được chăm sóc đặc biệt để rút ngắn thời gian phục hồi.

thắc mắc thường gặp

1. mắc phải căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy sống được bao lâu?

Người căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy cần thiết phải trao đổi với bác sĩ để biết chi tiết về tỷ lệ trị khỏi căn bệnh tương ứng với tình trạng của chủ yếu mình. Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách, sớm, tỷ lệ lâu dần sự sống sau 5 năm tương đối khả quan. Mặt không không khác, trễ trễ trong việc điều trị có thể thực hiện cho người căn bệnh đối mặt với nhiều hệ lụy nguy hiểm, tác động tới tính mạng.

2. căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có thể trị khỏi không?

Cấy ghép tế bào gốc đồng loài là phương pháp được các chuyên gia nhận xét có thể mang lại tốt nhất trị khỏi căn bệnh bạch cầu cấp dòng tủy. Tuy nhiên, không phải tất cả người căn bệnh đều đủ điều kiện để có thể thực hiện phương pháp điều trị này. Ngoài ra, tốt nhất điều trị căn bệnh AML của cấy ghép tế bào gốc đồng loài ở mỗi người cũng có thể không không khác nhau.

Để đặt lịch thăm xét nghiệm và điều trị căn bệnh bạch cầu cấp tại chuyên khoa Nội Tổng hợp, Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, Hưng Thịnh Quận 7, Quý khách vui lòng liên hệ:

Bài viết đã từng đem đến những thông tin xoay quanh căn bệnh lý bạch cầu cấp dòng tủy cùng các vấn đề mối quan hệ. Để được bác sĩ tư vấn chi tiết về cách chẩn đoán và điều trị bạch cầu dòng tủy cấp tính, người căn bệnh có thể liên hệ tới Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.