Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), u màng não ác tính (ung thư màng não) là chứng bệnh ít gặp, chiếm 1% trên tổng số ca u màng não. chứng bệnh có thể phát sinh mới hoặc tiến triển từ u màng não ở tình trạng thấp hơn.
U màng não ác tính thường ung thư màng não là tình trạng y tế nghiêm trọng. Thông thường, tiểu phẫu là phương pháp điều trị hàng đầu trong khi xạ trị có thể giúp cho thực hiện trễ sự tiến triển của u bướu.
U màng não ác tính là sao?
U màng não ác tính là một u bướu ít gặp, tiến triển nhanh, trở nên ở một trong số những lớp bên trong của màng não (những lớp mô mỏng bao phủ, giữ an toàn não và tủy sống), gồm u màng não nhú và hình thoi. U màng não ác tính thường ung thư màng não có nguy cơ cao lan sang các khu vực không không khác của cơ thể. (1)
Theo WHO, u màng não ác tính cho xuất hiện tế bào gia tăng, tiến triển không thông thường với tốc độ nhanh hơn so với u màng não lành tính và không điển hình. U màng não ác tính là u bướu độ III, có nguy cơ xâm lấn não cao và dễ tái phát hơn hai loại còn lại.
Nguyên nhân gây nên ung thư màng não
Hiện nay, nguyên nhân gây nên ung thư màng não thường u màng não ác tính vẫn chưa được xác định rõ ràng, đầy đủ. Trên thực tế, những nghiên cứu cho xuất hiện tất cả người chứng bệnh u màng não ác tính không tìm ra nguyên nhân tại sao lại mắc căn chứng bệnh này.
những yếu tố nguy cơ có thể sự liên quan tới chứng bệnh. Ví dụ, tiếp xúc với bức xạ ion hóa (nhất là liều cao) có thể có nguy cơ mắc các u bướu nội sọ cao hơn, gồm cả u màng não. Ngoài ra, cũng có bằng chứng cho xuất hiện mối liên hệ giữa u màng não với liều phóng xạ thấp. Tại Hoa Kỳ, chụp x-quang nha khoa là hình thức tiếp xúc thường gặp với bức xạ ion hóa. Một vài nghiên cứu từng liên kết số lần chụp x-quang răng toàn miệng với nguy cơ mắc phải u màng não.
Rối loạn di truyền Neurofibromatosis type 2 (NF2) cũng có thể có nguy cơ mắc u màng não hoặc u màng não ác tính cao hơn. Ngoài ra, theo Tổ chức Khoa học Não bộ (Mỹ), những nghiên cứu từng đưa ra mối tương quan giữa u màng não – u màng não ác tính và hormone, ví dụ như: (2)
- Sự xuất hiện u màng não ở phụ nữ trưởng thành cao hơn so với nam giới.
- Phát hiện có những lượng đáng nhắc các thụ thể estrogen, progesterone và androgen ở các u màng não ác tính.
- Mối liên hệ giữa ung thư vú và u màng não.
- Mối liên hệ giữa sự tiến triển của u màng não – u màng não ác tính với vòng kinh nguyệt và mang thai…
Các nhà nghiên cứu còn thăm khám phá mối liên hệ có thể có giữa nguy cơ u màng não – u màng não ác tính với việc sử dụng thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế thế hormone. Ngoài ra, những nghiên cứu cho xuất hiện béo phì và tỷ lệ mắc u màng não có thể có mối liên hệ cơ bản.
Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu trên thế giới vẫn cần thiết phải những bước tiến chuyên sâu hơn để phản hồi chuẩn xác và đầy đủ về nguyên nhân cũng như các yếu tố nguy cơ của chứng bệnh ung thư màng não.
Triệu chứng của u màng não ác tính
những u màng não ác tính thường lành tính có thể không dấu hiệu triệu chứng hoặc được phát hiện bất ngờ khi chụp não để phản hồi các triệu chứng không sự liên quan. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư màng não dấu hiệu ra sao còn phụ thuộc vào kích thước và vị trí của u bướu. (3)
Mặc dù một vài người chứng bệnh không gặp phải các triệu chứng ung thư màng não cụ thể, thế song những dấu hiệu nghi ngờ có thể cho xuất hiện người chứng bệnh cần thiết phải được thăm thăm khám và chăm sóc y tế sớm. Những dấu hiệu cảnh báo này có thể rất không không khác nhau vì mỗi loại u màng não tiến triển ở một phần không không khác nhau của não hoặc tủy sống.
Nhức đầu, chóng mặt, co giật, yếu cơ là những triệu chứng có thể xảy ra với bất kỳ loại u màng não nào, nhắc cả u màng não ác tính. Ngoài ra, những dấu hiệu cảnh báo không không khác cũng có sự liên quan tới các loại u màng não gồm:
- Buồn ngủ.
- suy giảm thính lực hoặc ù tai.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Rối loạn thị giác.
- Lú lẫn.
- Hành vi và tính cách của người chứng bệnh có sự thay thế đổi.
- Xuất hiện tình trạng thiếu hụt thần kinh khu trú tiến triển.
Tùy theo vị trí của u bướu màng não ác tính, có thể có các triệu chứng sự liên quan cụ thể hơn ví dụ như:
- u bướu ở rãnh khứu giác: Mất khứu giác do dây thần kinh chạy giữa não và mũi mắc phải đè nén. Nếu u bướu tiến triển đủ lớn, các vấn đề về thị lực có thể xảy ra do dây thần kinh thị giác mắc phải đè nén.
- Hố sau: Các triệu chứng ở mặt hoặc mất thính giác do dây thần kinh sọ mắc phải đè nén, dáng đi không vững và gặp những vấn đề về sự phối hợp.
- Trong não thất: Có thể chặn dòng chảy của dịch não tủy, dẫn tới não úng thủy tắc nghẽn, đau đớn đầu, chóng mặt và thực hiện thay thế đổi công dụng tâm thần.
- Trong ổ mắt: Áp lực tích tụ trong mắt khiến cho mắt mắc phải lồi và có thể thực hiện mất thị lực.
- Cột sống: đau đớn vùng thắt lưng hoặc đau đớn ở tứ chi do dây thần kinh chạy vào tủy sống mắc phải đè nén.
- Suprasellar: Các vấn đề về thị lực có thể xuất hiện do đè nén dây thần kinh thị giác.
- Falx và Parasagittal: Xảy ra tình trạng suy suy giảm công dụng não, ví dụ như suy giảm lý luận và trí nhớ. Nếu nằm ở đoạn giữa sẽ dễ gây nên yếu/tê chân hoặc co giật.
- Độ lồi: Có thể gây nên co giật, đau đớn đầu và suy suy giảm thần kinh.
- Sphenoid: Các vấn đề về thị lực, mất cảm giác ở mặt hoặc tê mặt và co giật.
U màng não ác tính có nguy hiểm không?
U màng não ác tính (ung thư màng não) có tỷ lệ tái phát cao và tiên số lượng khó khăn. Mặc dù tiểu phẫu là giải pháp điều trị thường gặp có thể mang lại hữu hiệu đáng nhắc, tuy nhiên, người chứng bệnh có thể cần thiết phải phải tiểu phẫu loại bỏ nhiều lần để điều trị. u bướu có thể tiến triển nhanh chóng dẫn tới sự xâm lấn của u bướu trên diện rộng vào màng cứng, não và xoang mũi. (4)
công dụng não mắc phải suy suy giảm và tăng áp lực nội sọ gây nên ra tình trạng nhức đầu nghiêm trọng, nôn mửa, hôn mê. Người chứng bệnh có thể sống sót sau 5 năm nhắc từ lần điều trị đầu tiên.
So với u màng não độ I, u màng não độ II và III có tỷ lệ tái phát cao hơn đáng nhắc sau cả hai phương pháp điều trị bằng tiểu phẫu, xạ trị. Trong một tỷ lệ ít gặp, sự rối loạn mô học của ung thư màng não có thể xảy ra và khiến cho tiên số lượng của người chứng bệnh thậm chí còn tệ hơn.
Có những u bướu màng não ác tính lan ra ngoài vỏ não và xâm lấn vào xương, mắt. Lúc này, người chứng bệnh được loại bỏ một phần u bướu song vẫn tái phát sau đó. Có một sự rối loạn ác tính trong quá trình tái phát nhiều lần. Sự xâm lấn của u bướu trên diện rộng dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng và cuối cùng là khiến cho người chứng bệnh tử vong.
Trong tất cả các u màng não ác tính, u màng não Anaplastic là loại phụ ít gặp và nguy hiểm hơn cả. Người chứng bệnh u màng não thoái hóa có thời gian sống trung bình dưới 2 năm. Ngay cả các u màng não lành tính cũng có thể dấu hiệu sự tiến triển mô học thành ác tính. Cơ chế chuyển đổi ác tính vẫn chưa được tìm hiểu rõ ràng. Theo nghiên cứu trước đây, quy trình chuyển đổi u màng não ác tính có thể mất từ 2 tới 16 năm.
Cách chẩn đoán u màng não ác tính
tất cả các u màng não ác tính tiến triển trên bề mặt não và tủy sống. Tuy nhiên, cũng có những u màng não tiến triển ở đáy hộp sọ – khu vực bên dưới não. Khu vực này nằm phía sau mũi và mắt, chứa nhiều dây thần kinh, tĩnh mạch, các cấu trúc quan trọng không không khác.
Để chẩn đoán ung thư màng não, bác sĩ có thể hỏi về tiền sử chứng bệnh và tìm kiếm các triệu chứng sự liên quan tới u màng não ác tính. Sau đó, một cuộc kiểm tra thần kinh chi tiết sẽ được thực hiện để phản hồi xem u bướu có tạo ra bất kỳ dấu hiệu thay thế đổi thần kinh nào thường không. Các xét nghiệm có thể gồm kiểm tra thị lực và thính giác chi tiết. Bác sĩ có thể yêu cầu người chứng bệnh thực hiện những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sự liên quan để xác định ung thư màng não, ví dụ:
- Chụp MRI:
- Chụp MRI sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh ba chiều chi tiết. các chuyên gia có thể sử dụng hoạt chất tương phản tiêm vào tĩnh mạch người chứng bệnh trước khi thực hiện thủ thuật để tăng cường hình ảnh của não, nền sọ, cột sống (với u màng não cột sống).
- U màng não ác tính có thể được xác định bằng vị trí và hình kiểu cũng như cách các tế bào xuất hiện khi được tăng cường bởi hoạt chất tương phản khi chụp MRI. Việc chẩn đoán có thể được thực hiện với nguy cơ chuẩn xác cao. Mô chứng bệnh sau khi tiểu phẫu thường được xét nghiệm, kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định chuẩn xác thể loại chứng bệnh.
- Chụp CT:
- U màng não ác tính thường lành tính đều có thể xâm lấn hộp sọ. Nếu sau khi chụp MRI, các chuyên gia nghi ngờ u bướu đang tác động tới xương thì có thể yêu cầu người chứng bệnh chụp CT. Phương pháp này có thể phát hiện những thay thế đổi trong xương tốt hơn các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không không khác.
- Trong chụp CT ung thư màng não, một loạt hình ảnh x-quang được gửi tới máy tính để tạo ra hình ảnh cắt ngang ba chiều của đầu. Trước khi thực hiện thủ thuật, người chứng bệnh có thể được tiêm hoạt chất tương phản thông qua đường tĩnh mạch để nâng cao tin cậy hình ảnh.
đôi lúc, cách duy nhất để chẩn đoán xác định ung thư màng não là thông qua sinh thiết. Bác sĩ tiểu phẫu thần kinh thực hiện sinh thiết lấy mẫu mô mang đi kiểm tra nhằm xác định chẩn đoán. Cụ thể, bác sĩ có thể xác định xem u bướu màng não ác tính thường lành tính, cấp độ của u bướu… để đề xuất kế hoạch điều trị, quản lý lâm sàng phù hợp.
Cách điều trị ung thư màng não
Để điều trị ung thư màng não, sau khi xác định u bướu màng não ác tính, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị cho người chứng bệnh. Kế hoạch điều trị đa số ưu tiên phương pháp tiểu phẫu lấy hết u bướu hoặc bắn tia gamma knife (sau khi người chứng bệnh từng tiểu phẫu, phục hồi sức khỏe).
1. tiểu phẫu
U màng não ác tính thường ung thư màng não có thể được bác sĩ tiểu phẫu loại bỏ. Bác sĩ tiểu phẫu thần kinh tiến hành mở hộp sọ thông qua cách tiểu phẫu cắt sọ để có thể tiếp cận khối ung thư màng não. Mục tiêu của tiểu phẫu là loại bỏ hoàn toàn khối ung thư màng não hoặc loại bỏ nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, việc loại bỏ hoàn toàn u bướu có thể tiềm ẩn những rủi ro. nhất là khi u bướu từng xâm lấn vào mô não hoặc các tĩnh mạch xung quanh.
tiểu phẫu loại bỏ u bướu màng não ác tính vẫn cần thiết phải giữ gìn bảo tồn hoặc tăng cường công dụng thần kinh cho người chứng bệnh. nhất là với những người chứng bệnh mà việc loại bỏ toàn bộ u bướu có nguy cơ lớn khiến cho não mắc phải tổn thương (bất kỳ tác dụng phụ nào có thể thực hiện suy giảm tin cậy cuộc sống).
Do đó, nếu là u bướu đa ổ/u bướu màng não ác tính dính nhiều vào mô não, tiểu phẫu viên sẽ để lại một phần dính hoặc những u bướu tại chỗ và quan sát sự tiến triển trong tương lai bằng các chẩn đoán hình ảnh thường xuyên. Ở những trường hợp như vậy, người chứng bệnh được theo dõi trong một thời điểm bằng cách thăm khám và chụp MRI/CT định kỳ. Trong khi với những người chứng bệnh không không khác, xạ trị có thể là phương pháp tối ưu.
trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh sở hữu robot mổ não Modus V Synaptive ứng dụng trí tuệ nhân tạo giúp cho nâng cao hữu hiệu tiểu phẫu các ca u não, u màng não. Nhờ robot dẫn đường, bác sĩ có thể loại bỏ tối đa u bướu và tránh thực hiện tổn thương các bó sợi thần kinh và mô não nành, bảo toàn công dụng cho người chứng bệnh.
Thông thường, người chứng bệnh được thuyên tắc u bướu màng não ác tính trước tiểu phẫu để giữ gìn an toàn. Quy trình thuyên tắc tương tự như chụp động mạch não, song bác sĩ sẽ tiến hành lấp đầy các tĩnh mạch trong u bướu bằng một hợp hoạt chất để ngăn chặn sự mang tới máu cho u bướu.
2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp dùng tia X có năng số lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư màng não và tế bào não không thông thường, đồng thời thu nhỏ u bướu. Xạ trị có thể là một lựa chọn lựa nếu u bướu màng não ác tính không thể điều trị hữu hiệu bằng tiểu phẫu.
Xạ trị sử dụng nhiều chùm tia bức xạ không không khác nhau để tạo ra một vùng bao phủ phù hợp cho khối ung thư màng não, đồng thời hạn chế liều số lượng với các cấu trúc thông thường xung quanh. Các kỹ thuật phân phối mới hơn như xạ trị điều chỉnh cường độ (IMRT) sử dụng một loại bức xạ cụ thể trong số đó proton, một kiểu phóng xạ, hướng đặc biệt tới khối ung thư màng não. Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế sự tổn thương ở mô xung quanh u bướu. (5)
3. Xạ phẫu lập thể (như Gamma Knife, Novalis và Cyberknife)
Đây là một kỹ thuật tập trung bức xạ với nhiều chùm tia không không khác nhau vào mô đích ung thư màng não. Phương pháp điều trị này có xu hướng gây nên ra ít tổn thương hơn cho các mô lân cận u bướu màng não ác tính.
4. Hóa trị
Hóa trị hiếm khi được sử dụng để điều trị u màng não, ngoại trừ các loại u không điển hình hoặc u màng não ác tính không thể điều trị trị thỏa đáng bằng tiểu phẫu và/hoặc xạ trị. Nếu toàn bộ u bướu được tiểu phẫu loại bỏ hoàn toàn thì kết quả điều trị sẽ khả thi hơn. Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được do vị trí của u bướu.
Tiên số lượng tỉ lệ sống sót của người chứng bệnh ung thư màng não
Qua kinh nghiệm điều trị của các chuyên gia và những nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cho xuất hiện, tỷ lệ sống sót chung sau 10 năm với u màng não không ác tính là 84%. Những người mắc u màng não ác tính – ung thư màng não có tỷ lệ sống sót sau 10 năm là 62%. U màng não không ác tính của cột sống có thể sống sót sau 10 năm tốt hơn (96%) so với u màng não không ác tính của màng não (83%). Ngoài ra, u màng não cột sống ác tính có tỷ lệ sống sót sau 10 năm cao hơn (73%) so với u màng não ác tính (55.7%).
Để đặt lịch thăm thăm khám, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Tóm lại, nếu không may mắc chứng bệnh hoặc có những dấu hiệu nghi ngờ u màng não ác tính thường ung thư màng não, người chứng bệnh cần thiết phải tìm tới các chuyên gia giải phẫu thần kinh dày dặn kinh nghiệm. Qua đó, bác sĩ có thể giúp cho người chứng bệnh tìm ra phương pháp điều trị tối ưu.