Quy trình và những rủi ro có thể xảy ra

gây nên tê tủy sống được sử dụng thường gặp trong tiểu phẫu vùng bụng dưới, chi dưới, khớp háng, tiểu phẫu sản phụ khoa: đáy chậu, sinh mổ, sa sinh dục, và các tiểu phẫu trĩ, thoát vị bẹn… có thời gian mổ ngắn dưới 2 tiếng. Được thực hiện bởi bác sĩ gây nên mê giàu kinh nghiệm, thông tin chuyên môn cao, hệ thống ekip gây nên tê chuyên nghiệp.

gây tê tủy sống

gây nên tê tủy sống là sao?

gây nên tê tủy sống là loại gây nên tê trục thần kinh trung ương, thủ thuật này nhằm đưa số lượng thuốc tê phù hợp vào khoang dưới nhện của tủy sống để ức chế sự dẫn truyền của toàn bộ cảm giác và vận động từ vị trí mà khoanh tủy đó chi phối xuống các cơ quan phía dưới của cơ thể khi tiểu phẫu.

gây nên tê tủy sống thường được sử dụng cho tiểu phẫu vùng bụng dưới, chi dưới, khớp háng, tiểu phẫu sản phụ khoa: đáy chậu, sinh mổ, sa sinh dục và các tiểu phẫu trĩ, thoát vị bẹn…

Chỉ định gây nên tê tủy sống

gây nên tê tủy sống thường sử dụng cho những tiểu phẫu có thời gian mổ ngắn (dưới 2 giờ) vì tác dụng của thuốc tê khi đưa vào khoang dưới nhện sẽ suy giảm dần theo thời gian. Các tiểu phẫu có thể sử dụng gây nên tê tủy sống bào gồm:

  • tiểu phẫu chấn thương chỉnh hình trên chi dưới: thế khớp háng, thế khớp gối, các thủ thuật ghép vạt da, đoạn chi…
  • tiểu phẫu vùng bụng dưới: các tiểu phẫu thoát vị bẹn, trĩ ngoại, các tiểu phẫu vùng cơ quan sinh dục.
  • tiểu phẫu sản phụ khoa: được sử dụng tất cả trong các ca mổ lấy thai mà không có chống chỉ định. Các tiểu phẫu u nang buồng trứng, sa sinh dục ở nữ giới.
  • Các tiểu phẫu đường tiết niệu: u xơ tuyến tiền liệt, sỏi niệu quản, sỏi bọng đái, và các tiểu phẫu để điều trị vô sinh nam giới.

Chống chỉ định gây nên tê tủy sống

1. Chống chỉ định tuyệt đối:

  • người chứng bệnh từ chối gây nên tê tủy sống;
  • người chứng bệnh có tiền căn dị ứng với thuốc gây nên tê tủy sống;
  • người chứng bệnh đang mắc phải nhiễm trùng tại chỗ tiêm;
  • người chứng bệnh đang mắc phải suy giảm thể tích tuần hoàn nặng: sốc thiếu máu, sốc suy giảm thể tích, sốc tim…
  • người chứng bệnh đang mắc phải tăng áp lực nội sọ, viêm màng não…
  • người chứng bệnh mắc phải rối loạn đông máu, đang dùng thuốc kháng đông điều trị chứng bệnh lý tim mạch không không khác.(1)

2. Chống chỉ định tương đối:

  • chứng bệnh tim không sử dụng kháng đông điều trị, có trạng thái cung số lượng tim ổn định, các chứng bệnh hở van tim, chứng bệnh tim bẩm sinh thể nhẹ: thông liên thất, thông liên nhĩ…
  • Suy dinh dưỡng, thiếu máu mạn tính;
  • Rối loạn lo âu, động kinh;
  • chứng bệnh thần kinh cơ không xác định, đa xơ cứng.(2)

Xem thêm: gây nên tê cục bộ có an toàn không? Quy trình thực hiện ra sao?

chống chỉ định gây tê tủy sống

Quy trình thực hiện gây nên tê tủy sống như thế nào?

Trước khi thực hiện thủ thuật gây nên tê tủy sống cần phải có sự giải thích của bác sĩ phụ trách về chỉ định, tai biến, tác dụng phụ… có thể xảy ra, đồng thời phải có sự đồng thuận tự nguyện và chữ ký cam kết của người chứng bệnh và bác sĩ gây nên mê hồi sức. Thủ thuật này được sử dụng trên những người chứng bệnh còn tỉnh táo, hợp tác tốt với bác sĩ để tránh tối đa những tai biến có hại cho người chứng bệnh, đồng thời giúp cho bác sĩ theo dõi sát tác dụng phụ có thể xảy ra sau đó.

1. sắp:

  • Người chứng bệnh được xét nghiệm tiền mê, giải thích kỹ về phương pháp vô cảm tốt nhất sẽ được chọn lựa lựa, qua đó, bác sĩ cũng khai thác được tiền sử chứng bệnh lý, các loại thuốc đã từng và đang sử dụng để có quy trình sử dụng liều số lượng và loại thuốc gây nên tê phù hợp.
  • Ký cam kết đồng ý gây nên tê tủy sống.
  • Theo dõi trong lúc tiến hành thủ thuật gây nên tê tủy sống: Tất cả người chứng bệnh đều được đặt đường truyền tĩnh mạch với kim luồn cỡ lớn để truyền dịch, theo dõi nhịp tim, huyết áp, SPO2, nhịp thở.

2. Kỹ thuật:

  • Tư thế: thủ thuật gây nên tê tủy sống thường được thực hiện ở tư thế ngồi có đặt chân trên ghế hoặc nằm nghiêng cong vùng thắt lưng, chọn lựa tư thế phù hợp giúp cho người chứng bệnh cảm xuất hiện thoải mái;
  • Kiểm tra vị trí tiêm: sau khi người chứng bệnh sắp tư thế thích hợp, bác sĩ quan sát xác định vị trí cần phải tiêm bằng máy siêu âm để xác định chuẩn xác mốc giải phẫu cần phải tiêm, hoặc sờ mốc giải phẫu theo kinh nghiệm. Ở người chứng bệnh béo phì, cột sống gù vẹo, nên thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm vì việc sờ nắn mốc giải phẫu để xác định vị trí tiêm sẽ khó khăn thực hiện hơn;
  • Sát trùng vị trí định tiêm bằng dung dịch sát khuẩn chlorhexidine 2%, đợi 3 phút cho dung dịch tự khô, lau sạch vùng da định tiêm với nước muối vô khuẩn, nhằm loại bỏ sự vấy nhiễm của chlohexidine vào đầu kim tê;
  • Trải săng vô khuẩn, sắp thuốc tê và liều số lượng theo quy trình đã từng định;
  • Chọc dò tủy sống bằng kim tê nhỏ nhất có thể (nên sử dụng kim tê đầu bút chì để tránh các tổn thương thần kinh và suy giảm thoát dịch não tủy);
  • Xác định kim đã từng vào lòng khoang dưới nhện khi dịch não tủy chảy ra, quan sát màu sắc, số số lượng, ước số lượng áp lực dịch não tủy…;
  • Bơm thuốc tê đã từng sắp sẵn (có thể pha thêm một vài dẫn xuất của opiods như morphin, fentanyl, sufentanyl giúp cho người chứng bệnh an thần nhẹ, suy giảm lo âu và đồng thời có thể quá lâu tác dụng thuốc tê – theo một vài tác giả có kinh nghiệm);
  • Rút kim tê, băng lỗ chọc kim và đỡ người chứng bệnh trở về tư thế nằm thẳng trung tính trên bàn mổ;
  • Ghi nhận: mạch nhịp tim, huyết áp, SPO2 và các phản ứng của người chứng bệnh như buồn nôn, nôn, lạnh run, chóng mặt, tê tay, tê môi, nhịp muộn… để xử lý sớm các hệ lụy.

Xem thêm: gây nên tê là sao? Những lưu ý quan trọng người chứng bệnh cần phải phải biết

gây nên tê tủy sống có hại không?

Bất kỳ một thủ thuật nào trên người chứng bệnh đều cũng có những tỉ lệ rủi ro nhất định. Các tai biến và hệ lụy trong gây nên tê tủy sống thường được phân chia theo tình trạng nặng nhẹ thường gặp như sau:

  • Hạ huyết áp: Thường xảy ra ngay sau khi gây nên tê, do giãn mạch đột ngột gây nên mất thể tích trong lòng tĩnh mạch, tiến hành người chứng bệnh cảm xuất hiện tim đập nhanh, người chứng bệnh buồn nôn, thậm chí nôn ói.
  • Buồn nôn và nôn ói: Xuất hiện ngay sau gây nên tê tủy sống, gây nên không dễ chịu cho người chứng bệnh và có thể gây nên khó khăn khăn cho ca mổ. Tỷ lệ buồn nôn xuất hiện tương đối cao trên các sản phụ sanh mổ có nguyên nhân từ việc tụt huyết áp sau gây nên tê, do tư thế dạ dày thế đổi khi mang thai, do lo lắng quá mức và cũng có thể do liều số lượng của một vài thuốc opioids thêm vào trong thủ thuật gây nên tê.
  • Run: Là một tác dụng phụ gây nên không dễ chịu cho người chứng bệnh, thường phòng tránh được bằng cách không để nhiệt độ phòng mổ quá lạnh khi bắt đầu khởi tê, người chứng bệnh được ủ ấm bằng mền hơi, tránh bơm thuốc tê quá nhanh gây nên tụt huyết áp đột ngột, dịch truyền phải đi qua máy tiến hành ấm…
  • ngứa ngáy: Là tác dụng phụ thường gặp xảy ra khi bác sĩ dùng phối hợp giữa thuốc tê và nhóm morphin nhằm quá lâu thời gian tác dụng đủ để tiểu phẫu, ngứa ngáy thường xuất hiện quanh vùng đầu mũi miệng và thường suy giảm theo thời gian bán thải của morphin.
  • Bí tiểu: Phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giới tính nam, rối loạn công dụng tiết niệu trước đó, tiểu phẫu vùng chậu hoặc tiểu phẫu quá lâu, sử dụng thuốc kháng cholinergic, opioids…
  • đau đớn đầu: thường xảy ra do rò dịch não tủy là hệ lụy nhẹ, xử trí tùy theo nguyên nhân có thể nghỉ ngơi, bù dịch, dùng thuốc suy giảm đau đớn.
  • Tê tủy sống cao (tê tủy sống toàn bộ): Do dùng thuốc tê liều cao hoặc do không suy giảm liều thuốc tê trên các người chứng bệnh già, béo phì, phụ nữ có thai… Khởi đầu triệu chứng thường người chứng bệnh cảm xuất hiện khó khăn thở, tê rần theo tay, buồn nôn trước khi tụt huyết áp và tụt huyết áp sâu, mạch muộn, ngừng thở, hôn mê.
  • Ngưng tim sau tê tủy sống: Chiếm tỉ lệ tầm khoảng 1/2000 ca tê tủy sống, là nguyên nhân gây nên tử vong muộn trên người chứng bệnh lớn tuổi, thiếu máu nhiều trong lúc mổ, có phân độ ASA III. Ngưng tim có thể xảy ra tại hai thời điểm: rất sớm ngay sau khi bơm thuốc tê liều cao trên người chứng bệnh suy giảm thể tích tuần hoàn do nhịn ăn uống nhiều giờ trước đó, những người chứng bệnh sử dụng lợi tiểu, giãn mạch trong điều trị các chứng bệnh tim mạch, huyết áp cao hằng ngày. Hoặc có thể xảy ra muộn hơn khi người chứng bệnh đã từng tiểu phẫu (thế khớp háng, gắn xi măng, thế đổi tư thế sau khi tiểu phẫu xong).
  • Tổn thương tủy sống: gồm có tất cả các tổn thương tủy sống mối quan hệ tới gây nên tê vùng được ghi nhận như: hẹp ống sống, tổn thương thần kinh, hội chứng chùm đuôi ngựa, thiếu máu tủy sống, viêm màng nhện do thuốc sát trùng da…

Những điều cần phải biết trước khi thực hiện gây nên tê tủy sống

  • Nắm rõ tiền căn chứng bệnh lý và các thuốc đang dùng của người chứng bệnh.
  • Nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi gây nên tê trục thần kinh trung ương.
  • Phải theo dõi sát triệu chứng thần kinh sau gây nên tê.
  • suy giảm khối số lượng thuốc tê và nồng độ.
  • sớm phát hiện và xử trí các hệ lụy sớm nhất.
  • Luôn giữ tốt huyết áp.
  • Đặt tư thế đúng khi gây nên tê và trong tiểu phẫu.

Nên tiến hành sao sau khi gây nên tê tủy sống?

  • Sau tiểu phẫu, người chứng bệnh có gây nên tê tủy sống sẽ được đưa tới phòng hồi tỉnh để tiếp tục theo dõi sức khỏe và vết mổ trong ít nhất 2 giờ. Được nhận xét lại sự phục hồi cảm giác, vận động của chi dưới sau gây nên tê tiểu phẫu.
  • Nếu tình trạng sức khỏe người chứng bệnh ổn định đủ tiêu chuẩn ra khỏi phòng hồi tỉnh, người chứng bệnh được chuyển xuống phòng nội trú để tiếp tục việc chăm sóc.
  • Trong quá trình nằm viện, nếu có xảy ra bất kỳ một trong những hệ lụy nêu trên, người chứng bệnh phải báo ngay cho bác sĩ phụ trách điều trị để sớm phối hợp xử lý.
  • Sau khi xuất viện, người nhà cần phải chăm sóc người chứng bệnh theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng thất thường, người chứng bệnh tới trung tâm y tế ngay để xét nghiệm và điều trị sớm.

Xem thêm: gây nên mê là sao? 7 kỹ thuật gây nên mê thường gặp và các lưu ý cơ bản

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

tất cả thủ thuật gây nên tê trên người đều có những rủi ro nhất định. Để hạn chế các hệ lụy do gây nên tê tủy sống, người chứng bệnh cần phải phối hợp tốt với bác sĩ trong quá trình thăm xét nghiệm đầu tiên cũng như trong quá trình gây nên tê. Bác sĩ cần phải cân nhắc cẩn thận giữa những rủi ro và lợi ích của gây nên tê tủy sống với sức khỏe người chứng bệnh. 

Trung tâm gây nên mê – Hồi sức, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh điều trị đau đớn và chăm sóc suy giảm nhẹ để phục vụ các kỹ thuật gây nên mê, hồi sức, suy giảm đau đớn cho người chứng bệnh. trung tâm y tế đã từng xây dựng, chuẩn hóa quy trình gây nên mê, gây nên tê và có quy trình cụ thể theo từng loại chứng bệnh để mang lại độ an toàn cao nhất.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.