thời kỳ tiền chứng bệnh đừng coi nhẹ

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 có tiên số lượng tốt nhất, có thể điều trị khỏi hoặc tỷ lệ điều trị thành tựu cao và ít tốn kém hơn so với các thời kỳ không không khác.

 

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 là như nào?

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 là ung thư thời kỳ rất sớm. Tế bào ung thư chỉ được tìm xuất hiện trong lớp lót bên trong của thành đại tràng hoặc trực tràng (tế bào u mới tiến triển ở lớp niêm mạc chưa xâm lấn qua màng đáy). Nó còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc ung thư biểu mô trong niêm mạc (Tis). (1)

Các tế bào ung thư có thể tiến triển từ lớp niêm mạc đại trực tràng, trên các polyp thường u tuyến (adenoma). U thời kỳ này chưa phá vỡ một lớp màng giữ an toàn gọi là màng đáy nên chưa có hiện tượng di căn hạch và di căn xa tới các cơ quan không không khác trong cơ thể, nên việc điều trị tương đối là hữu hiệu, tỷ lệ khỏi chứng bệnh lên tới gần 100%.

ung thư đại tràng giai đoạn 0

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 có thể trị khỏi, điều trị hữu hiệu cao, ít tốn kém hơn các thời kỳ muộn.

Giải mã phân thời kỳ TNM trong ung thư đại tràng thời kỳ 0

Ung thư đại tràng được phân loại bằng cách sử dụng một hệ thống gọi là TNM, dựa trên ba yếu tố: (2)

  • Kích thước của u bướu nguyên phát (T) và tình trạng xâm lấn vào thành đại trực tràng thường những cơ quan kế cận.
  • Liệu ung thư có di căn tới các hạch vùng thường không (N).
  • Liệu ung thư đã từng di căn (M) tới các cơ quan ở xa thường không: Một hoặc nhiều cơ quan thường lan tràn phúc mạc.

Như vậy, ung thư đại tràng thời kỳ 0 là ung thư tại chỗ, tại lớp niêm mạc chưa tiến triển phá vỡ màng đáy thường xâm lấn các lớp không không khác của đại tràng, được xếp loại  TisN0M0.

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 có triệu chứng không?

Theo TS.BS Vũ Hữu Khiêm – Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh Hà Nội, ung thư đại tràng thời kỳ 0 thường không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Đó là tại sao tại sao việc tầm soát ung thư là rất quan trọng, đặc biệt với những người có các yếu tố nguy cơ cao.

Tầm soát ung thư là việc kiểm tra để phát hiện sớm các tế bào không thường thì trước khi dấu hiệu triệu chứng. Nếu đợi tới khi có triệu chứng mới tới trung tâm y tế tiến hành các xét nghiệm thì đây không được xem là tầm soát. 

Tầm soát ung thư đại tràng được khuyến cáo ở các trường hợp sau:

  • Người từ 45 tuổi trở lên.
  • Những người có sức khỏe tốt và tuổi thọ trên 10 năm nên tiếp tục tầm soát ung thư đại tràng định kỳ cho tới hết 75 tuổi.
  • với những người từ 76 – 85 tuổi, quyết định sàng lọc phải dựa trên tuổi thọ, sức khỏe tổng thể và lịch sử sàng lọc trước đó. của một người.
  • Những người trên 85 tuổi không nên tầm soát ung thư đại tràng nữa.

trường hợp nào có nguy cơ cao mắc ung thư đại tràng?

Những người sau đây thuộc trường hợp có yếu tố nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn so với người thường thì:

  • Tiền sử cá nhân về chứng bệnh đại tràng mạn tính (viêm loét đại tràng có máu, polyp đại tràng hoặc chứng bệnh Crohn).
  • Tiền sử gia đình có mô hình ung thư phức tạp: Nhiều người mắc ung thư, mắc ung thư tuổi trẻ hoặc một thành viên mắc cùng lúc nhiều loại ung thư.
  • Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền đã từng được xác nhận hoặc nghi ngờ, ví như chứng bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) hoặc hội chứng Lynch (ung thư đại tràng di truyền không polyp – viết tắt là HNPCC).
  • Tiền sử mình từng gặp phải bức xạ vào vùng bụng (bụng) hoặc vùng chậu.
  • chế độ sinh hoạt thiếu khoa học, thừa cân, béo phì, ít vận động,…

Chẩn đoán ung thư đại tràng thời kỳ 0

Ngoài thăm xét nghiệm sức khỏe, hỏi chứng bệnh sử cá nhân và gia đình, hỏi triệu chứng, bác sĩ có thể chỉ định thêm các kiểm tra cận lâm sàng sau để góp phần chẩn đoán ung thư đại tràng. (3)

Nội soi đại tràng

Đây là công cụ thăm dò tác dụng được uống thường thấy và hữu hiệu nhất trong chẩn đoán ung thư đại tràng. Phương pháp này cho phép bác sĩ xác định vị trí, số số lượng, hình thái, kích thước của u bướu và lấy một phần u để kiểm tra mô học. BVĐK Hưng Thịnh trang gặp phải hệ thống nội soi Fuji 7000 (Nhật Bản) với dây soi được trang gặp phải công nghệ hình ảnh mới nhất, có nguy cơ phóng đại lên tới 140 lần giúp cho quan sát tất cả các tổn thương có ở đường tiêu hóa, nói cả những tổn thương có kích thước nhỏ ở thời kỳ sớm. Với việc thu được hình ảnh của toàn bộ đại tràng, tỷ lệ phát hiện u bướu với độ nhạy và độ đặc hiệu lên tới 92-97%. 

nội soi chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 0

Nội soi tầm soát giúp cho phát hiện ung thư đại tràng thời kỳ sớm và điều trị hữu hiệu.

Xét nghiệm máu

Nồng độ kháng nguyên CEA trong huyết thanh tăng cao ở 70% người mắc chứng bệnh ung thư đại tràng, song xét nghiệm này không đặc hiệu, do đó không được khuyến cáo để sàng lọc chứng bệnh. Tuy nhiên, nếu mức CEA cao trước khi tiểu phẫu và thấp sau khi loại bỏ u bướu đại tràng, việc theo dõi tình trạng này có thể giúp cho phát hiện sự tái phát sớm hơn. Ngoài ra dinh dưỡng chỉ điểm u bướu CA 19-9 cũng được sử dụng trong ung thư đại trực tràng. Giá trị của các dinh dưỡng chỉ điểm u giúp cho bác sĩ điều trị phản hồi kết quả, theo dõi tái phát và tiên số lượng chứng bệnh.

Phân tích di truyền

Các u bướu đại tràng loại bỏ trong quá trình tiểu phẫu được phân tích để tìm các đột biến gen mối liên quan. người mắc chứng bệnh có tiền sử gia đình mối liên quan tới các chứng bệnh ung thư đại trực tràng, buồng trứng, nội mạc tử cung đặc biệt khi còn trẻ nên được xét nghiệm loại trừ hội chứng Lynch. Các xét nghiệm xác định đột biến gen như KRAS, NRAS, BRAF cũng được chỉ định thường quy để đưa ra quy trình điều trị tốt nhất cũng như tiên số lượng chứng bệnh.

Chẩn đoán hình ảnh gồm có: Chụp CT, MRI, PET/CT

Chụp CT, MRI giúp cho phản hồi thời kỳ chứng bệnh, tình trạng u bướu, mức xâm lấn, di căn hạch, di căn xa tới các cơ quan không không khác trong cơ thể; từ đó các chuyên gia sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất.

PET/CT là một trong những công cụ phản hồi thời kỳ chuẩn xác, đặc biệt xác định di căn hạch và di căn xa.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân

Đây là một xét nghiệm chẩn đoán đơn giản, rẻ tiền và không xâm lấn. Xét nghiệm cho xuất hiện hemoglobin trong phân sẽ chứng tỏ có xuất huyết từ đường tiêu hóa. Tuy nhiên, máu trong phân là một chỉ số không đặc hiệu của ung thư đại tràng vì nó có thể xuất phát từ những thế đổi không phải ung thư như từ những polyp kích thước lớn hơn 1-2 cm, viêm loét đại trực tràng, viêm loét dạ dày,…

Những người mắc chứng bệnh có xét nghiệm máu ẩn trong phân dương tính nên được nội soi đại trực tràng, thực quản-dạ dày-tá tràng. Nếu có tổn thương được nhìn xuất hiện khi soi, việc loại bỏ hoặc bấm sinh thiết tiến hành giải phẫu chứng bệnh là vô cùng nên thiết. Nếu tổn thương không cuống hoặc không thể cắt trọn qua nội soi đại tràng, các chuyên gia sẽ cân nhắc tiểu phẫu.

Xét nghiệm FIT

Xét nghiệm miễn dịch tìm máu ẩn trong phân (FIT): Xét nghiệm sử dụng 1 protein đặc hiệu đóng vai trò kháng thể tìm và gắn với hemoglobin trong phân. Xét nghiệm này thường được uống trong tầm soát ung thư đại trực tràng.

Xem thêm: 5 thời kỳ ung thư đại tràng: Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết.

Điều trị ung thư đại tràng thời kỳ 0 như thế nào?

Do ung thư đại tràng thời kỳ 0 chưa tiến triển ra ngoài lớp niêm mạc đại tràng, vậy nên tiểu phẫu thường là phương pháp điều trị duy nhất. (4)

Trong tất cả các trường hợp, tiểu phẫu có thể được thực hiện bằng cách loại bỏ polyp hoặc cắt đoạn đại tràng qua nội soi (local excision).

  • Cắt polyp đơn thuần (như trên) hoặc cắt niêm mạc nội soi (Mucosectomy) nếu sm1/2, G1,2; hoặc cắt hình chêm lấy rộng tổn thương.
  • Cắt đoạn đại tràng nối ngay nếu cắt rộng tổn thương không chắc hẳn đã từng lấy hết tổn thương hoặc diện cắt (+).

Tác dụng phụ thường gặp của tiểu phẫu là đau đớn và không dễ chịu vùng tiểu phẫu, có thể gây ra ra rối loạn tiêu hóa, song thường sẽ hết sau một thời gian. người mắc chứng bệnh nên điều chỉnh chế độ sinh hoạt và tập luyện tác dụng ruột sau mổ.

Trong thời gian đầu sau tiểu phẫu, người chứng bệnh nên hạn chế ăn dinh dưỡng xơ vì nó sẽ tiến hành cho tình trạng tiêu chảy trở nên nghiêm trọng hơn. Hậu phẫu ổn định, người chứng bệnh có thể tăng cường số lượng dinh dưỡng xơ trong chế độ ăn trở lại. 

Ngoài ra, khi mắc ung thư đại tràng người chứng bệnh nên tránh ăn các thực phẩm lên men như dưa, cà, các loại tôm, cá chua; hạn chế ăn mặn; không uống nước ngọt, bia, rượu,…

Sau tiểu phẫu, người chứng bệnh nên tiếp tục thăm xét nghiệm định kỳ và thực hiện các xét nghiệm để quản lý ung thư và phòng ngừa nguy cơ tái phát.

Sau khi tiểu phẫu loại bỏ ung thư đại-trực tràng, nội soi đại tràng tầm soát nên được tiến hành trong vòng 1 năm sau tiểu phẫu. Nội soi đại tràng tầm soát từ lần thứ hai nên được thực hiện 3 năm tiếp theo. 

Theo dõi và phát hiện sớm tái phát chứng bệnh gồm có hỏi tiền sử, xét nghiệm lâm sàng và phản hồi nồng độ CEA huyết thanh 3-6 tháng/ lần trong 2 năm đầu và sau đó 6 tháng/lần trong 3-5 năm tiếp theo. Các nghiên cứu hình ảnh (CT hoặc MRI) thường được khuyến cáo mỗi năm 1 lần, đặc biệt trong các trường hợp có không thường thì khi thăm xét nghiệm lâm sàng thường xét nghiệm máu. 

tầm soát ung thư đại tràng giai đoạn 0

Thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ, chủ động tầm soát ung thư khi có các yếu tố nguy cơ là cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư đại tràng.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư đại tràng thời kỳ 0 được xem là thời kỳ ung thư tại chỗ, có tỷ lệ trị khỏi cao nhất. Ở thời kỳ này chứng bệnh thường không có bất kỳ triệu chứng nào để cảnh báo, vậy nên cách duy nhất để phát hiện sớm chứng bệnh là tầm soát định kỳ. Bác sĩ Khiêm khuyến khích thực hiện thăm xét nghiệm sức khỏe mỗi năm 2 lần và tầm soát ung thư đại tràng từ lứa tuổi 45 trở lên, đặc biệt có thể bắt đầu tầm soát chứng bệnh ở tuổi trẻ hơn với nhóm nguy cơ cao.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.