Triệu chứng, điều trị và tiên số lượng

Mục đích điều trị với căn bệnh ung thư vú thời kỳ IV không phải điều trị hết hẳn căn bệnh, nhưng mà có thể giúp cho suy yếu nhẹ các triệu chứng và nhiều ngày thêm thời gian sống cho người mắc căn bệnh.

ung thư vú giai đoạn 4

Ung thư vú thời kỳ IV là sao?

Ung thư vú thời kỳ IV còn được gọi là ung thư vú di căn, nghĩa là căn bệnh ung thư vú từng di căn sang các cơ quan không không khác trong cơ thể. 

Khi các tế bào ung thư di chuyển theo đường máu và/hoặc hạch tới các cơ quan không không khác trong cơ thể thì gọi là di căn. 

Ung thư vú có thể di căn tới cơ quan không không khác trong cơ thể trong thời gian vài tháng hoặc vài năm sau khi được chẩn đoán và điều trị. Cũng có khi, căn bệnh ung thư vú được phát hiện và chẩn đoán trong tình trạng từng có di căn tới các cơ quan không không khác trong cơ thể.

Phân loại ung thư vú thời kỳ IV

Hệ thống phân thời kỳ TNM là viết tắt của u bướu (Tumor), Hạch (Node), Di căn (Metastasis). (1)

  • T (Tumor): Mô tả kích thước và tính dinh dưỡng của u bướu.
  • N (Node): Mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các hạch bạch huyết tại vùng.
  • M (Metastasis): Mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các cơ quan không không khác trong cơ thể.

thời kỳ TNM của Ung thư vú:

 thời kỳ TNM (AJCC 8)
 T (Tumor): U nguyên phát
Tx  Không phản hồi được u bướu nguyên phát.
T0  Không có bằng chứng về u bướu nguyên phát.
T1  U có đường kính lớn nhất 2cm.
T2  u bướu có đường kính ≤5cm và lớn nhất >2cm 
T3  Đường kính của u bướu lớn nhất >5cm.
T4   Bất nhắc kích thước của u bướu là bao nhiêu, nhưng mà u bướu xâm lấn trực tiếp tới thành ngực và/hoặc da. Các triệu chứng trên da có thể gồm loét, da sần sùi như vỏ quả cam hoặc có nốt trên da.
 N (Node): Hạch vùng
Nx  Không phản hồi được hạch vùng (có thể do hạch từng được thủ thuật  trước đó).
N0  Không sờ xuất hiện hoặc chẩn đoán hình ảnh không phát hiện có di căn hạch vùng.
N1  Di căn hạch nách cùng bên, hạch còn di động.
N2  Di căn hạch nách cùng bên, hạch mắc phải dính nhau hoặc dính tổ chức không không khác có thể phát hiện trên lâm sàng. Hoặc có di căn hạch vú trong cùng bên nhưng mà không tìm xuất hiện bằng chứng di căn hạch nách trên lâm sàng.
N3  Di căn hạch vùng dưới xương đòn cùng bên nhưng mà có hoặc không kèm theo di căn hạch nách. Hoặc di căn hạch vú trong cùng bên và có kèm theo di căn hạch nách. Hoặc di căn hạch vùng trên xương đòn cùng bên nhưng mà có hoặc không kèm theo di căn hạch vú trong hoặc hạch nách.
 M (Metastasis): Di căn xa
M0  Không tìm xuất hiện bằng chứng lâm sàng hoặc hình ảnh của căn bệnh từng di căn xa.
M1  Phát hiện được di căn xa bằng thăm kiểm tra lâm sàng và bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

thời kỳ của căn bệnh ung thư cho rằng tình trạng lớn của u bướu và tình trạng di căn của u bướu. Việc tìm ra thời kỳ ung thư vú sẽ giúp cho bác sĩ đưa ra quyết định điều trị bằng phương pháp nào là phù hợp và tốt nhất nhất.

thời kỳ IV ung thư vú có các đặc tính sau:

  • u bướu có thể có kích thước bất kỳ.
  • Có thể di căn hạch, hoặc không di căn hạch.
  • Ung thư từng di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể như xương, phổi, gan, não…

Ung thư vú thời kỳ IV gồm các nhóm người mắc căn bệnh được phản hồi theo TNM là T bất kỳ, N bất kỳ, M1. 

Triệu chứng ung thư vú thời kỳ IV

Ung thư vú có thể di căn tới tất cả các cơ quan trong cơ thể. Tuy nhiên, các cơ quan thường mắc phải di căn nhất của ung thư vú là xương, phổi, gan, não và hạch. 

Theo bác sĩ Trần Thị Thiên Hương, các triệu chứng ung thư vú thời kỳ IV có thể rất không không khác nhau tùy thuộc vào vị trí di căn, nhưng mà có thể chia thành các nhóm như sau: (2)

  • Nhóm các triệu chứng mối quan hệ tới di căn xương, di căn mô mềm quanh xương có kèm theo đè nén tủy sống: đau đớn vùng vùng thắt lưng-xương hoặc khớp, tê hoặc yếu bất kỳ nơi nào trên cơ thể,… không mối quan hệ tới các nguyên nhân lành tính không không khác và không suy yếu với điều trị nội khoa thông thường. không dễ dàng đi tiểu (tiểu không tự chủ hoặc không thể đi). 
  • Nhóm các triệu chứng mối quan hệ tới di căn phổi-màng phổi-hạch vùng trung thất (tầm giữa lồng ngực): Ho khan nhiều ngày trên 1-2 tháng, thở gấp hoặc không dễ dàng thở, tức ngực không mối quan hệ tới các nguyên nhân lành tính không không khác và không suy yếu với điều trị nội khoa thông thường. 
  • Nhóm các triệu chứng mối quan hệ tới di căn gan-hạch: Ăn không ngon nhiều ngày không mối quan hệ tới nguyên nhân không không khác, chướng bụng, đau đớn bụng, buồn nôn liên tục, nôn mửa hoặc sụt cân, vàng da (màu vàng ở da và lòng trắng của mắt),… không mối quan hệ tới các nguyên nhân lành tính không không khác và không suy yếu với điều trị nội khoa thông thường.
  • Nhóm các triệu chứng mối quan hệ tới di căn não-màng não: đau đớn đầu nhiều ngày, các vấn đề về thị lực (nhìn mờ, nhìn đôi, mất thị lực), chóng mặt, rối loạn trong việc giữ thăng bằng, động kinh… không mối quan hệ tới các nguyên nhân lành tính không không khác và không suy yếu với điều trị nội khoa thông thường.

Tiên số lượng nguy cơ sống còn của ung thư vú thời kỳ IV

Ung thư vú thời kỳ IV có thể điều trị khỏi không? Ung thư vú thời kỳ IV không thể điều trị khỏi. Tiên số lượng sẽ xấu đi đáng nhắc khi u bướu từng di căn toàn thân. Thông thường, chỉ có tầm 22% người mắc căn bệnh ung thư vú thời kỳ IV sống sót sau 5 năm tiếp theo. 

Chẩn đoán ung thư vú thời kỳ IV

Nếu có tiền sử ung thư vú hoặc mới chẩn đoán căn bệnh ung thư vú và có bất kỳ triệu chứng nào nghi ngờ tình trạng di căn, bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều xét nghiệm sau:

  • Xét nghiệm máu (gồm các dinh dưỡng chỉ điểm u bướu ở một vài người mắc căn bệnh).
  • Siêu âm vú và nhũ ảnh để xác định tính dinh dưỡng của u bướu vú + hạch nách.
  • Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) một phần của cơ thể (não, cổ, ngực, bụng, chậu) hoặc chụp CT toàn thân.
  • Chụp PET-CT.
  • MRI (cộng hưởng từ) của vú, cột sống hoặc não.
  • Xạ hình xương toàn bộ cơ thể, có thể phối hợp chụp X-quang các vị trí nghi ngờ.
  • Nội soi phế quản: có thể được chỉ định nếu người căn bệnh mắc phải ho liên tục hoặc không dễ dàng thở, để loại trừ các tổn thương nguyên phát ở khí quản – phế quản đồng thời phản hồi tình trạng đường thở có mắc phải tắc nghẽn thường hay không.
  • Sinh thiết bất kỳ cơ quan có tổn thương nghi ngờ di căn: để thực hiện xét nghiệm tế bào học, nhằm xác định tế bào ung thư cũng như thực hiện các xét nghiệm sinh học của u bướu (thụ thể nội tiết ER PR, thụ thể Her2, đột biến gen), để chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. 
  • Chọc hút dịch từ cơ quan có triệu chứng (dịch màng phổi, dịch màng bụng…): trước tiên nhằm để suy yếu nhẹ triệu chứng, sau đó có thể thực hiện xét nghiệm tế bào học nhằm xác định tế bào ung thư cũng như thực hiện các xét nghiệm sinh học của u bướu (thụ thể nội tiết ER PR, thụ thể Her2, đột biến gen), để chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
chụp nhũ ảnh tầm soát giai đoạn 4 ung thư vú

Hệ thống chụp nhũ ảnh DBT giúp cho xác định tính dinh dưỡng của u bướu vú.

Cách điều trị ung thư vú thời kỳ IV

Liệu pháp điều trị toàn thân bằng thuốc (hóa trị và các loại thuốc không không khác) là phương pháp điều trị chủ yếu. Các loại thuốc có thể được dùng gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch. Các loại thuốc này có thể được dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau. thủ thuật và/hoặc xạ trị có thể hữu ích trong một tỷ lệ nhất định. (3)

Theo bác sĩ Thảo Nghi, mục đích điều trị ung thư vú thời kỳ IV không phải điều trị hết hẳn căn bệnh, mà nhằm suy yếu nhẹ các triệu chứng và nhiều ngày thêm thời gian sống cho người mắc căn bệnh. Nếu đáp ứng tốt với điều trị, có thể suy yếu kích thước hoặc tan biến tạm thời các tổn thương, hoặc thực hiện muộn sự tiến triển của chúng. 

Tuy nhiên, các tổn thương này không mắc phải triệt tiêu hoàn toàn, mà vẫn có thể tiến triển trở lại. Vì vậy, không có tổng thời gian điều trị cụ thể cho thời kỳ này. Việc điều trị thường nhiều ngày cho tới khi căn bệnh ung thư bắt đầu tiến triển trở lại; hoặc cho tới khi xảy ra các tác dụng phụ có thể gây ra bất lợi cho người mắc căn bệnh. Khi đó, người mắc căn bệnh có thể được chuyển qua loại thuốc không không khác.

Việc lựa lựa chọn thuốc điều trị tùy thuộc vào tính dinh dưỡng sinh học của u bướu (thụ thể nội tiết ER PR, thụ thể HER2, đột biến gen) cũng như tình trạng di căn của căn bệnh và thể trạng của người mắc căn bệnh. Hoàn toàn không có bất kỳ công thức mẫu cố định nào, mà có rất nhiều trường hợp để cân nhắc lựa chọn lựa. Có thể tham khảo một vài ví dụ sau: 

  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR dương, thụ thể HER2 âm: Có thể được điều trị trước bằng liệu pháp nội tiết (Tamoxifen hoặc dinh dưỡng ức chế Aromatase); các thuốc này có thể được phối hợp với một loại thuốc nhắm mục tiêu như dinh dưỡng ức chế CDK4 / 6, Everolimus hoặc dinh dưỡng ức chế PI3K.

Tùy theo tình trạng mãn kinh, bác sĩ sẽ lựa lựa chọn các phương pháp như: (4)

    • Chưa mãn kinh: Tamoxifen, có thể phối hợp cắt tác dụng buồng trứng (bằng thủ thuật, xạ trị thường hay bằng thuốc).
    • từng mãn kinh hoặc từng cắt tác dụng buồng trứng: Sử dụng nhóm thuốc ức chế Aromatase (Letrozole, Anastrozol, Exemestan); cân nhắc sử dụng thêm thuốc Biphosphonate nếu cần phải.
  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR âm, thụ thể HER2 âm (còn gọi là thể tam âm): Hóa trị là phương pháp điều trị chủ yếu. Có thể phối hợp liệu pháp miễn dịch (nếu PD-L1 dương), hoặc phối hợp thuốc có hoạt dinh dưỡng ức chế PARP (Olaparib hoặc Talazoparib) (nếu đột biến BRCA dương), 
  • Nếu thụ thể HER2 dương: Liệu pháp điều trị thường là hóa trị phối hợp với thuốc kháng HER2 (Trastuzumab có thể kèm với Pertuzumab). Liệu pháp nội tiết có thể được phối hợp nếu thụ thể nội tiết ER PR dương.
  • Nếu thụ thể HER2 âm: Có thể cân nhắc điều trị với thuốc liên hợp kháng thể Fam-Trastuzumab Deruxtecan.
  • Nếu thụ thể HER2 âm, có đột biến gen BRCA trên mẫu máu xét nghiệm: Điều trị bằng thuốc có hoạt dinh dưỡng ức chế PARP, ví dụ như Olaparib hoặc Talazoparib. Có thể phối hợp liệu pháp nội tiết (nếu thụ thể nội tiết ER PR dương tính) và thuốc hóa trị.
  • Nếu thụ thể HER2 âm, có đột biến gen PIK3CA trên mô u (hoặc trong máu), thụ thể nội tiết ER dương: Chất ức chế PIK3 có thể được dùng cùng với Fulvestrant cho phụ nữ sau mãn kinh.
điều trị ung thư vú giai đoạn 4

Mục đích điều trị ung thư vú thời kỳ IV nhằm suy yếu nhẹ triệu chứng và nhiều ngày thời gian sống cho người căn bệnh.

Phương pháp điều trị tại chỗ hoặc tại vùng 

Xạ trị và/hoặc thủ thuật có thể được dùng trong một tỷ lệ nhằm suy yếu nhẹ triệu chứng tại chỗ/tại vùng, ví dụ như:

  • Xạ trị hoặc thủ thuật vú để suy yếu thể tích u tại chỗ.
  • Xạ trị di căn não.
  • Xạ trị suy yếu đau đớn và ngăn ngừa gãy xương do di căn xương.
  • Xạ trị hoặc thủ thuật cột sống: nhằm suy yếu đè nén tủy sống.
  • Xạ trị suy yếu đau đớn. 

Điều trị triệu chứng 

Thuốc suy yếu đau đớn, thuốc suy yếu stress, thuốc thực hiện muộn hủy xương do di căn xương như Biphosphonat, Pamidronate…

căn bệnh tiến triển trong quá trình điều trị

Bác sĩ Thảo Nghi cho rằng, với ung thư vú thời kỳ IV, quyết định có tiếp tục điều trị đặc hiệu với thuốc, thường hay chỉ điều trị suy yếu nhẹ sẽ tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tình trạng sức khỏe thể dinh dưỡng-tinh thần-tâm lý-gia đình-xã hội cũng như nguyện vọng của người mắc căn bệnh và thân nhân, tính dinh dưỡng sinh học của u bướu, các thuốc điều trị từng dùng trước đó, cơ quan mắc phải tiến triển…

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

người mắc căn bệnh và thân nhân, trong bất kỳ trường hợp nào cũng không nên bi quan buông xuôi tất cả. “Mặc dù không điều trị khỏi hẳn căn bệnh ung thư vú thời kỳ IV, nhưng mà với sự tiến bộ không ngừng của y khoa, có nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị hỗ trợ nhằm giúp cho mang lại tin cậy cuộc sống tốt nhất có thể cho người mắc căn bệnh. Đặc biệt, nên chú trọng việc kiểm tra tầm soát để phát hiện căn bệnh ung thư ở thời kỳ càng sớm càng tốt, để việc điều trị đạt tốt nhất cao và tiên số lượng khả quan hơn”, bác sĩ Thảo Nghi khuyến khích.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.