Triệu chứng, nguyên nhân và chẩn đoán

Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm tỉ lệ trong vòng 15% các trường hợp ung thư phổi được chẩn đoán. Loại ung thư này có nguy cơ điều trị và tiên số lượng xấu do tế bào ung thư tiến triển nhanh và thường di căn sớm. tất cả người chứng bệnh (trong vòng 2/3) được phát hiện ung thư phổi tế bào nhỏ khi chứng bệnh đã từng ở thời kỳ tiến triển, tiến hành cho việc điều trị càng thêm phức tạp và tỷ lệ thành quả thấp.

ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi tế bào nhỏ là như thế nào?

Ung thư phổi tế bào nhỏ (tên tiếng Anh là Small Cell Lung Cancer = SCLC) là một loại ung thư phổi ác tính tạo thành từ các tế bào thần kinh nội tiết nằm dọc đường dẫn khí trong phổi. thường thì những tế bào này có công dụng hỗ trợ phục hồi các tế bào mắc phải tổn thương. Ung thư phổi tế bào nhỏ có điển hình là thời gian tế bào ung thư nhân đôi rất nhanh, tỷ lệ tế bào ung thư tăng sinh cao dẫn tới chứng bệnh thường lan rộng rất nhanh và di căn rất sớm tới các cơ quan không không khác.

Mặc dù 95% các trường hợp ung thư tế bào nhỏ xuất phát từ phổi, nhưng mà chứng bệnh cũng có thể phát sinh từ các vị trí ngoài phổi như từ vòm họng, đường tiêu hóa, đường sinh dục và tiết niệu. Ung thư tế bào nhỏ của phổi và ngoài phổi đều có tính lâm sàng và sinh học tương tự nhau, với đặc tính là chứng bệnh tiến triển nhanh và nguy cơ di căn cao.

Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây nên tử vong do ung thư trên thế giới. Theo Tổ chức Ung thư Toàn cầu (GLOBOCAN) 2020,  ung thư phổi gây nên tử vong cho trong vòng 1,8 triệu người. Tại Việt Nam, có hơn 26.200 ca mắc mới mỗi năm và gần 23.800 ca tử vong mỗi năm do ung thư phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm trong vòng 15% trường hợp. Tỷ lệ mắc ung thư phổi tế bào nhỏ ở nam giới cao hơn nữ. (1)

ung thư phổi tế bào nhỏ là gì
Ung thư phổi tế bào nhỏ được biết tới là loại ung thư “hung hăng” do tính hoạt chất tiến triển nhanh.

Các loại ung thư phổi tế bào nhỏ

Có 3 loại u thần kinh nội tiết phổi: (2)

  • Ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn: Ít thường gặp hơn ung thư phổi tế bào nhỏ. Đây cũng là một loại ung thư phổi ác tính, có các tính của cả ung thư biểu mô tuyến và ung thư thần kinh nội tiết.
  • u bướu carcinoid: thường tiến triển trễ và có tiên số lượng tốt hơn.
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ: Loại u thần kinh nội tiết thường gặp nhất ở phổi, thường tạo thành ở vùng trung tâm phổi, tiến triển nhanh chóng và thường đã từng di căn ra ngoài phổi khi được phát hiện. Có 2 loại ung thư phổi tế bào nhỏ:
    • Ung thư tế bào nhỏ (trước đây gọi là ung thư tế bào yến mạch): Đây là loại ung thư tế bào nhỏ thường gặp hơn.
    • Ung thư phối hợp tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ: Là loại ít thường gặp hơn, phối hợp các tính của cả hai kiểu ung thư.

Triệu chứng ung thư phổi tế bào nhỏ

u bướu phổi nhỏ thường không gây nên ra triệu chứng đáng nói. Các triệu chứng thường chỉ xuất hiện khi u bướu phổi tiến triển lớn, đè nén vào mô phổi lành cũng như đường dẫn khí xung quanh, xâm lấn các khu vực lân cận hoặc ung thư đã từng di căn ra ngoài phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ có thể gây nên ra nhiều loại triệu chứng không không khác nhau, tùy thuộc vào vị trí tiến triển và di căn. Ngoài ra, một tỷ lệ có thể gặp các triệu chứng trong hội chứng cận ung.

một vài triệu chứng do u bướu tiến triển cục bộ, tế bào ung thư còn khu trú tại phổi:

  • Ho
  • Ho ra máu
  • Hụt hơi
  • đau đớn ngực nặng khi thở sâu

Khi ung thư phổi di căn tới cơ quan lân cận, các triệu chứng có thể xuất hiện:

  • Khàn giọng do dây thanh âm mắc phải u bướu đè nén.
  • khó khăn thở do u đè nén dây thần kinh hoành hoặc do tràn dịch màng phổi. người chứng bệnh có thể có tiếng thở rít do tình trạng đè nén, chít hẹp của đường dẫn khí.
  • khó khăn nuốt, nuốt vướng do u bướu đè nén thực quản.
  • Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: là tình trạng tĩnh mạch chủ trên mắc phải tắc nghẽn. Tĩnh mạch chủ trên là một tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu, cổ và cánh tay về tim. Khi tĩnh mạch chủ trên mắc phải tắc nghẽn, máu không thể chảy về tim và điều này có thể dẫn tới một vài vấn đề, gồm: sưng ở mặt, cổ và cánh tay, khó khăn thở, ho, khàn giọng, đau đớn ngực, nhức đầu, mất ý thức.

Các triệu chứng ung thư phổi di căn xa phụ thuộc vào cơ quan tế bào ung thư di căn tới, cụ thể:

Ưu đãi tầm soát ung thư vú dịp 8-3
  • Ung thư di căn não có thể gây nên đau đớn đầu, mờ mắt, buồn nôn, nôn mửa, yếu tay chân, thay thế đổi tinh thần và co giật.
  • Ung thư di căn cột sống gây nên đau đớn vùng eo lưng.
  • Ung thư di căn tủy sống và/hoặc có đè nén tủy sống gây nên ra yếu tay chân, tê liệt, mất công dụng ruột hoặc bọng đái.
  • Ung thư di căn xương gây nên đau đớn tức xương, gãy xương.
  • Ung thư di căn gan có thể tiến hành đau đớn phần bụng trên phía bên phải.
  • Ung thư di căn tuyến thượng thận tiến hành cho rối loạn công dụng thận, gây nên mệt mỏi, đau đớn tức, buồn nôn, nôn…

Các triệu chứng trong hội chứng cận ung:

Hội chứng cận ung là một tập hợp các triệu chứng toàn thân không do di căn trực tiếp của u bướu, mà do các hoạt chất trong u bướu tiết ra như hormone, cytokine, kháng nguyên… hoặc do phản ứng tự miễn của cơ thể với u bướu. Các triệu chứng có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi có chẩn đoán ung thư. triệu chứng của hội chứng này rất đa kiểu, tùy thuộc vào loại ung thư và các hoạt chất được tiết ra. một vài triệu chứng thường gặp là:

  • Nội tiết: rối loạn công dụng tuyến giáp, cường giáp, hạ đường huyết…
  • Thần kinh: tê bì, yếu cơ, co giật, suy suy yếu trí nhớ…
  • Da: ngứa ngáy, ban đỏ, rụng tóc…
  • Huyết học: thiếu máu, suy yếu tiểu cầu…
  • Khớp: viêm khớp, đau đớn khớp…

Nguyên nhân gây nên ung thư phổi tế bào nhỏ

Nguyên nhân chuẩn xác gây nên ung thư phổi tế bào nhỏ vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, có một vài yếu tố nguy cơ tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư phổi ở mỗi người như:

  • Hút thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá: Đây là yếu tố nguy cơ cao nhất gây nên ung thư phổi. Một người bất nói đang thường đã từng từng hút thuốc trong quá khứ đều có nguy cơ mắc ung thư phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ có mối liên hệ chặt chẽ với việc hút thuốc lá. tất cả người mắc căn chứng bệnh này đều đang hút thuốc hoặc đã từng từng hút thuốc. Thậm chí, nhiều người chứng bệnh hút thường xuyên với số lượng lớn, trên 1 gói thuốc lá mỗi ngày. Ngừng hút thuốc có nguy cơ nâng cao tiên số lượng sống còn của người chứng bệnh – ung thư phổi.
hút thuốc nguyên nhân ung thư phổi tế bào nhỏ
Thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao nhất của chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ.
  • Tiếp xúc với khói thuốc thụ động cũng là yếu tố tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Khói thuốc lá chứa nhiều hoạt chất gây nên ung thư hữu cơ và vô cơ gồm hydrocarbon thơm đa vòng (PAH), amin thơm, N-nitrosamine, benzen, vinyl clorua, asen và crom cùng nhiều hoạt chất không không khác.

Tuy nhiên, ngoài hút thuốc, vẫn còn những yếu tố nguy cơ không không khác chưa xác định của ung thư phổi tế bào nhỏ. Các nhà khoa học vẫn đang nghiên cứu để giải đáp nguyên do tại sao một vài người hút thuốc cả đời không mắc ung thư phổi, trong khi những người không không khác chưa từng hút thuốc lại mắc chứng bệnh. Dưới đây là một vài yếu tố không không khác tiến hành tăng nguy cơ mắc ung thư phổi tế bào nhỏ:

  • Tiếp xúc với amiante (abestos), asen, crom, berili, niken, bồ hóng hoặc hắc ín tại nơi lao động.
  • Tiếp xúc với các tia bức xạ như xạ trị vùng ngực hoặc vú, phơi nhiễm radon (một loại khí trơ là sản phẩm của quá trình phân rã uranium) tại nhà và nơi lao động, chụp cắt lớp vi tính liều cao, bức xạ từ bom nguyên tử…
  • Môi trường sống ô nhiễm.
  • chứng bệnh sử gia đình mắc ung thư phổi.
  • Nhiễm virus gây nên suy suy yếu miễn dịch ở người (HIV).

Ngoài ra có một yếu tố nguy cơ không thể thay thế đổi của tất cả các chứng bệnh ung thư là tuổi già. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư càng tăng do tình trạng tế bào mắc phải lão hóa và tình trạng mất nguy cơ sửa điều trị của các tế bào lão hóa.

Có một hoặc nhiều hơn một yếu tố nguy cơ cao không tức là chắc hẳn sẽ mắc phải ung thư; Điều này cũng được hiểu là việc không có yếu tố nguy cơ không có nghĩa sẽ không mắc phải ung thư. Do đó, mỗi cá nhân nên chủ động tới thăm thăm khám với các chuyên gia để kiểm tra sức khỏe và tư vấn thêm nếu thuộc nhóm nguy cơ cao mắc ung thư.

Các thời kỳ ung thư phổi tế bào nhỏ

Ung thư phổi được phân thời kỳ dựa trên sự tiến triển và di căn của tế bào ung thư. Các tế bào ung thư có thể tạo thành một hoặc nhiều u bướu trong phổi, chúng cũng có thể tiến triển xuyên qua màng phổi để xâm lấn các cơ quan xung quanh, đồng thời cũng có nguy cơ di căn tới các cơ quan không không khác để tạo thành u bướu mới.

Tại thời điểm chẩn đoán, tình trạng ung thư phổi của mỗi người chứng bệnh có tình trạng tiến triển và di căn không không khác nhau. Hệ thống phân thời kỳ là một cách để nhóm các trường hợp ung thư phổi dựa trên sự tiến triển và di căn của chúng. Bác sĩ sử dụng phân loại thời kỳ ung thư cho nhiều mục đích như:

  • nhận xét tiên số lượng chứng bệnh.
  • Xác định các lựa chọn lựa điều trị cho từng người chứng bệnh.
  • Cá thể hóa việc lập kế hoạch điều trị.
  • Nghiên cứu các nhóm chứng bệnh ung thư với các thời kỳ không không khác nhau.

Có 2 hệ thống phân loại thời kỳ cho ung thư phổi tế bào nhỏ:

  • Hệ thống phân loại của hội Cựu chiến binh Hoa Kỳ (VA)
  • Hệ thống Phân loại Ung thư Quốc tế (TNM)

Hệ thống phân loại thời kỳ VA do Nhóm nghiên cứu Ung thư Phổi Cựu chiến binh Hoa Kỳ (VA Lung Study Group) tạo ra và là hệ thống phân thời kỳ đầu tiên được sử dụng cho ung thư phổi tế bào nhỏ.

khám ung thư miễn phí

Hệ thống VA chia ung thư phổi tế bào nhỏ thành 2 thời kỳ chủ yếu:

  1. thời kỳ giới hạn (Limited stage):
    • u bướu chỉ nằm trong một bên phổi và có thể được xạ trị với một trường xạ tương đối nhỏ.
    • Có thể di căn tới các hạch bạch huyết ở vùng ngực, nhưng mà chỉ ở cùng bên với u bướu.
    • Có thể di căn tới hạch bạch huyết ở trên xương đòn (gọi là hạch thượng đòn), nhưng mà chỉ ở cùng bên với u bướu.
  1. thời kỳ lan rộng (Extensive stage):
    • u bướu lan rộng sang phổi đối bên.
    • Có thể di căn tới các hạch bạch huyết ở vùng ngực hoặc không.
    • Có thể di căn hạch thượng đòn ở cả hai bên.
    • Ung thư đã từng di căn tới các cơ quan không không khác như xương, gan, não, tuyến thượng thận hoặc các hạch bạch huyết xa.

Ưu điểm của hệ thống này là tính đơn giản, dễ hiểu, được dùng nhiều trong nghiên cứu điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Hạn chế là không mang tới đủ chi tiết về tình trạng lan rộng của chứng bệnh.

Hệ thống Phân loại Ung thư Quốc tế (TNM) gồm 3 yếu tố chủ yếu:

  • T (Tumor): nhận xét khối tế bào ung thư tạo thành đầu tiên trong phổi, thường còn gọi là u nguyên phát. nhận xét T dựa trên: đo lường kích thước u theo đơn vị centimet (cm); tình trạng xâm lấn của u bướu vào các cấu trúc lân cận; số số lượng u trong phổi. Yếu tố T đi kèm một chữ số từ 1- 4. Chữ số này biểu thị tình trạng tiến triển của u bướu. Số lớn hơn tương ứng với tình trạng tiến triển nhiều hơn.
  • N (Node): Hạch bạch huyết (thường gọi tắt là hạch) là các cấu trúc nhỏ kiểu bầu dục giúp cho cơ thể ngăn ngừa chứng bệnh tật. nhận xét yếu tố N là nhận xét tình trạng lan tới các hạch bạch huyết lân cận từ u bướu nguyên phát. Yếu tố N đi kèm một chữ số từ 1- 3. Chữ số này biểu thị tình trạng lan rộng tới các hạch. Số lớn hơn tương ứng với tình trạng lan rộng hơn.
  • M (Metastasis): Yếu tố M chứng tỏ ung thư đã từng lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể (còn gọi là di căn). Ung thư phổi thường di căn tới các cơ quan như não, xương, tuyến thượng thận, gan, phổi đối bên…

phối hợp các yếu tố T, N, M  cho ra thời kỳ cụ thể.

Ưu điểm của hệ thống này là chi tiết hơn, mang tới nhiều thông tin về u bướu, hạch bạch huyết và di căn xa, giúp cho xác định chuẩn xác hơn người chứng bệnh nào có thể hưởng lợi từ thủ thuật hoặc xạ trị tại chỗ. Tuy nhiên phân loại này ít được sử dụng trong nghiên cứu về điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ hơn so với hệ thống VA.

Phân loại thời kỳ theo phương pháp phối hợp giữa hệ thống VA và TNM:

  • thời kỳ giới hạn: gồm các thời kỳ 1 tới 3 theo hệ thống TNM, có thể điều trị bằng xạ trị với liều cao.
  • thời kỳ lan rộng: gồm bất kỳ thời kỳ nào, nói cả thời kỳ 4, không thể điều trị bằng xạ trị liều cao nhằm mục đích điều trị khỏi.

Phương pháp này phối hợp ưu điểm của cả hai hệ thống VA và TNM. Giữ lại sự đơn giản của hệ thống VA để dễ diễn đạt khi nghiên cứu và điều trị đồng thời sử dụng thông tin chi tiết của hệ thống TNM để xác định nguy cơ điều trị tại chỗ. Đây là phương pháp tối ưu hiện nay vì cân bằng giữa tính đơn giản, dễ hiểu và thông tin chi tiết về tình trạng lan rộng của chứng bệnh.

chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ sống được bao lâu?

nguy cơ điều trị ung thư phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe người chứng bệnh, tình trạng đáp ứng với phương pháp điều trị, thời kỳ phát hiện chứng bệnh…

tất cả các trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ đều được phát hiện muộn, khi tế bào ung thư đã từng di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể.  Điều này tiến hành suy yếu tiên số lượng sống còn của người chứng bệnh cũng như hạn chế việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị.

tiên lượng ung thư phổi tế bào nhỏ
Tiên số lượng sống còn của người chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ phụ thuộc nhiều yếu tố

trong vòng 70% người chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ lan rộng, ở thời kỳ này chứng bệnh không thể điều trị khỏi với tiên số lượng xấu. Phần lớn người chứng bệnh có di căn xa sẽ tử vong trong vòng 24 tháng, và tỷ lệ sống sót sau 5 năm dưới 2%.

với người chứng bệnh ở thời kỳ giới hạn, điều trị bằng hóa trị và xạ trị cho kết quả sống sót cao hơn, đạt 80% sau 2 năm, nhưng mà tỷ lệ sống sót sau 5 năm vẫn dưới 15%.

Yếu tố tác động tới tiên số lượng:

  • Sụt trên 10% so với cân nặng đầu tiên.
  • Nồng độ Natri trong máu thấp.
  • chứng bệnh tái phát.
  • Chỉ số thể trạng thấp.

Cách chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ

Để xác định người chứng bệnh mắc ung thư phổi, một vài xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh có thể được chỉ định gồm: (3)

  • Nội soi phế quản: Đây là một thủ thuật sử dụng ống soi mềm có gắn camera giúp cho bác sĩ quan sát bên trong lòng đường dẫn khí của phổi. Nếu gặp tổn thương nghi ngờ, bác sĩ có thể lấy mẫu u/mẫu tế bào để xét nghiệm.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Kỹ thuật này nhằm nhận xét kích thước, vị trí của u bướu trong phổi, tình trạng xâm lấn các cơ quan lân cận, cũng như để phát hiện sự lan rộng của chứng bệnh tới các hạch bạch huyết và các cơ quan không không khác.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này để nhận xét có di căn não và/hoặc tủy sống thường không. Ung thư phổi tế bào nhỏ thường diễn tiến nhanh, chụp MRI não thường được chỉ định thường quy để nhận xét di căn não mà chưa cần thiết phải có triệu chứng gợi ý.
  • Chụp PET-CT: Kỹ thuật này được uống để nhận xét vận động của các tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một hoạt chất phóng xạ. Các tế bào ung thư sẽ hấp thu nhiều hoạt chất phóng xạ hơn các tế bào thường thì và sáng hơn trên hình ảnh PET-CT.
  • Sinh thiết kim nhỏ (FNA = Fine Needle Aspiration): Bác sĩ sẽ tiến hành chọc hút tế bào từ u bướu hoặc hạch bạch huyết bằng kim nhỏ qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT.
  • Sinh thiết mẫu mô: Kỹ thuật này giúp cho nhận xét tính tế bào ung thư. Mẫu mô có thể được lấy từ sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi phế quản hoặc thủ thuật.
  • Xét nghiệm máu: Đây là xét nghiệm kiểm tra công dụng gan, thận, huyết học và các hoạt chất chỉ điểm ung thư như CEA, Cyfra 21-1.
chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ
Chăm sóc suy yếu nhẹ giúp cho người chứng bệnh ung thư nâng cao uy tín cuộc sống và quá lâu thời gian sống.

Cách điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ

Phương pháp điều trị cổ điển cho ung thư phổi tế bào nhỏ là hóa trị. Hóa trị là một liệu pháp điều trị toàn thân, thuốc hóa trị di chuyển theo đường máu tới để tiêu diệt các tế bào ung thư từ đó ngăn chặn tế bào ung thư tăng sinh và ngăn chặn tế bào ung thư di căn tới các cơ quan không không khác. quy trình hóa trị kinh điển trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ là quy trình bộ đôi có Platinum. (4)

1. Điều trị dựa trên thời kỳ ung thư

Phương pháp điều trị thay thế đổi tùy thuộc từng thời kỳ chứng bệnh. Việc uống phân loại thời kỳ theo phương pháp phối hợp giữa hệ thống VA và TNM giúp cho lên kế hoạch điều trị chuẩn xác hơn.

thời kỳ giới hạn: gồm các thời kỳ 1 tới 3 theo hệ thống TNM, có thể điều trị bằng xạ trị với liều cao.

thời kỳ lan rộng: gồm bất kỳ thời kỳ nào, nói cả thời kỳ 4, không thể điều trị bằng xạ trị liều cao nhằm mục đích điều trị khỏi.

2. Vai trò của xạ trị và thủ thuật

Xạ trị sử dụng tia X năng số lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chúng phân chia. Tế bào ung thư mắc phải tổn thương và chết, hoặc ngừng sinh sản tế bào mới. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ, nghĩa là chỉ tác động tới vùng được chiếu xạ. Kỹ thuật xạ trị tiên tiến cho phép định hình chuẩn xác vùng chiếu xạ, hạn chế tác động tới mô lành xung quanh. Xạ trị có vai trò ở tất cả các thời kỳ ung thư phổi tế bào nhỏ. Mục đích chủ yếu của xạ trị là điều trị triệt để ung thư ở thời kỳ giới hạn. Xạ trị cũng được sử dụng để suy yếu nhẹ triệu chứng của ung thư thời kỳ lan rộng. thủ thuật cũng là một phương pháp điều trị tại chỗ không không khác được sử dụng cho một tỷ lệ ung thư thời kỳ giới hạn.

3. Tiến bộ trong điều trị ung thư phổi

Mặc dù ung thư phổi thời kỳ lan rộng vẫn là một thách thức, nhưng mà điều trị đã từng có những nâng cao đáng nói trong Trong những năm gần đây. Một trong những bước tiến quan trọng là sự ra đời của liệu pháp miễn dịch.

Liệu pháp miễn dịch vận động như thế nào?

không không khác với xạ trị, miễn dịch là một phương pháp điều trị toàn thân, giúp cho tăng cường nguy cơ ngăn ngừa các tế bào ung thư của cơ thể thông qua hệ miễn dịch. Hệ miễn dịch được kích thích để nhận diện và xâm nhập các tế bào ung thư, giúp cho kiểm soát sự tiến triển của chứng bệnh.

Liệu pháp miễn dịch là một lựa chọn lựa điều trị mới cho người chứng bệnh ung thư phổi thời kỳ lan rộng, có thể mang lại hữu hiệu điều trị tốt hơn và tác dụng phụ ít hơn so với hóa trị truyền thống. Nghiên cứu về liệu pháp miễn dịch trong ung thư phổi vẫn đang tiếp diễn, hứa hẹn mang lại nhiều tiến bộ hơn trong tương lai.

4. Điều trị đầu tiên cho ung thư phổi thời kỳ giới hạn

Mục tiêu điều trị: Mục tiêu chủ yếu của điều trị đầu tiên cho ung thư phổi tế bào nhỏ thời kỳ giới hạn là điều trị khỏi chứng bệnh. Để đạt được mục tiêu này, các chuyên gia thường phối hợp phương pháp điều trị toàn thân (hóa trị) với phương pháp điều trị tại chỗ (thủ thuật hoặc xạ trị).

Lựa chọn lựa điều trị:

  • Danh sách chi tiết các lựa chọn lựa điều trị đầu tiên trong bảng sau:
Lựa chọn lựa điều trị cho ung thư phổi tế bào nhỏ thời kỳ giới hạn
thời kỳ 1A, 1B và 2A
  • Hoá xạ đồng thời.
  • thủ thuật cắt thuỳ phổi kèm nạo hạch trung thất sau đó:
    • Hóa trị hỗ trợ nếu không di căn hạch.
    • Hóa trị, hoá xạ đồng thời, hoặc hoá xạ tuần tự nếu có di căn hạch trong phổi.
    • Hoá xạ đồng thời, hoặc hoá xạ tuần tự nếu di căn hạch trung thất.
  • Xạ trị lập thể định vị thân sau đó hóa trị.
thời kỳ 2B, 2A, 3B và 3C Chỉ số thể trạng 0, 1, 2: Hóa xạ đồng thời.
Chỉ số thể trạng 3, 4 do chứng bệnh lý ung thư:

  • Hóa trị.
  • Hóa xạ đồng thời.
  • Hóa xạ tuần tự.
Chỉ số thể trạng 3, 4 không do ung thư: Cá thể hóa điều trị (gồm chăm sóc suy yếu nhẹ).

 

  • quy trình hóa trị thường gặp nhất sử dụng phối hợp các thuốc Platinum (như Cisplatin hoặc Carboplatin) phối hợp với Etoposide. Thường sử dụng trong 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ quá lâu 21-28 ngày.

Hóa xạ trị

Đa số người chứng bệnh ung thư phổi thời kỳ giới hạn được điều trị bằng hóa xạ đồng thời, tức là phối hợp hóa trị và xạ trị. Có hai cách phối hợp chủ yếu:

  • Hoá xạ đồng thời: hóa trị và xạ trị được thực hiện cùng lúc.
  • Hoá xạ tuần tự: hóa trị được thực hiện trước, sau đó tiếp tục với xạ trị.

Bác sĩ sẽ lựa chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp dựa trên tình trạng sức khỏe và nguy cơ đáp ứng điều trị của từng người chứng bệnh.

Chỉ số thể trạng (Performance Status, còn được viết tắt là PS): nhận xét nguy cơ thực hiện các vận động hàng ngày của người chứng bệnh cũng như nhận xét tình trạng mà chứng bệnh tật có thể tác động tới nguy cơ này. Bác sĩ thường dựa vào thang điểm trạng thái vận động ECOG để nhận xét tình trạng nghiêm trọng của chứng bệnh và lựa chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp. Khi điểm nhận xét cao, người chứng bệnh có thể không phù hợp với hoá xạ đồng thời do tác dụng phụ quá nặng nề.

thủ thuật

thủ thuật chỉ có thể thực hiện khi các hạch bạch huyết trung thất (vùng lồng ngực nằm giữa hai lá phổi) không mắc phải di căn, điều này được được xác định qua sinh thiết các hạch trung thất. thủ thuật thường dùng là cắt thùy phổi (lobectomy), tức xóa bỏ toàn bộ một thùy phổi chứa u bướu. Trong quá trình thủ thuật, bác sĩ sẽ lấy hạch bạch huyết ở phổi và trung thất để kiểm tra nguy cơ ung thư di căn. Có hai phương pháp lấy hạch: Chỉ lấy một vài hạch để kiểm tra hoặc lấy hạch thường quy, khi đó bác sĩ sẽ cố gắng lấy tối đa số hạch có thể.

Điều trị sau thủ thuật: Sau thủ thuật, người chứng bệnh sẽ được hóa trị hỗ trợ để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại. Trong một tỷ lệ, người chứng bệnh có thể được hóa xạ trị đồng thời hoặc tuần tự. Xạ trị có thể nâng cao hữu hiệu điều trị nếu ung thư đã từng di căn tới hạch trung thất.

Xạ trị lập thể định vị thân

Xạ trị lập thể định vị thân (Stereotactic Ablative Radiotherapy = SABR), còn được gọi là Stereotactic Body Radiation Therapy (SBRT): có thể là lựa chọn lựa thay thế thế thủ thuật cho những người chứng bệnh thiếu sức khỏe để thực hiện thủ thuật hoặc không muốn thủ thuật. Tuy nhiên, cần thiết phải lưu ý xạ trị lập thể định vị thân không phải lựa chọn lựa phù hợp cho tất cả các người chứng bệnh. cần thiết phải nhận xét cụ thể từng người chứng bệnh dựa trên kích thước, vị trí u bướu, tình trạng sức khỏe tổng thể để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Tương tự như sau thủ thuật, sau xạ trị lập thể định vị thân, người chứng bệnh có thể được chỉ định hóa trị hỗ trợ để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại. Ưu điểm của phương pháp này là không xâm lấn, ít đau đớn đớn hơn so với thủ thuật, thời gian điều trị ngắn hơn, tỷ lệ tác dụng phụ thấp hơn so với xạ trị thông thường. Nhược điểm là không phải lựa chọn lựa phù hợp cho tất cả người chứng bệnh và có thể có nguy cơ tái phát cao hơn so với thủ thuật.

5. Điều trị ung thư phổi thời kỳ lan rộng

Mục tiêu điều trị ung thư phổi thời kỳ lan rộng là kiểm soát các triệu chứng do ung thư gây nên ra và quá lâu thời gian sống thêm cho người chứng bệnh. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là điều trị toàn thân bằng thuốc.

Điều trị đầu tiên: Thông thường, người chứng bệnh sẽ được điều trị bằng hóa trị phối hợp liệu pháp miễn dịch trong 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ quá lâu 21 ngày. Một tỷ lệ có thể cần thiết phải tới 6 chu kỳ. Sau đó, tùy thuộc vào hữu hiệu điều trị, có thể tiếp tục với liệu pháp miễn dịch đơn trị.

Hóa trị phối hợp miễn dịch: Đây là phương pháp điều trị ưu tiên cho ung thư phổi thời kỳ lan rộng. Hóa trị phối hợp hai thuốc (nhóm Platinum và Etoposide) sẽ được phối hợp với liệu pháp miễn dịch cụ thể là thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch – giúp cho các tế bào T của hệ miễn dịch xâm nhập và tiêu diệt tế bào ung thư. Các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch thường gặp trong ung thư phổi tế bào nhỏ là Atezolizumab, Durvalumab.

Điều trị giữ: Sau khi kết thúc hóa trị phối hợp miễn dịch, nếu hữu hiệu điều trị tốt, có thể tiếp tục giữ với thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Đây được gọi là điều trị giữ. Mục tiêu của điều trị giữ là quá lâu thời gian đáp ứng với điều trị, hạn chế việc tiến triển của chứng bệnh ung thư.

Không phải tất cả các người chứng bệnh đều phù hợp với liệu pháp miễn dịch. người chứng bệnh có sức khỏe quá yếu, mắc các chứng bệnh lý tự miễn như chứng bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, lupus không nên sử dụng liệu pháp miễn dịch do nguy cơ tiến hành suy suy yếu hệ miễn dịch. Trong trường hợp không sử dụng được liệu pháp miễn dịch, bác sĩ có thể chỉ định hóa trị đơn trị liệu.

Xạ trị

Xạ trị trong thời kỳ lan rộng thường nhằm mục đích suy yếu nhẹ các triệu chứng do ung thư phổi gây nên ra như suy yếu phù nề do u bướu đè nén tĩnh mạch chủ trên, suy yếu đau đớn xương do ung thư di căn tới xương, suy yếu đau đớn vùng eo lưng do u bướu đè nén tủy sống, nâng cao khó khăn thở do u bướu đè nén đường thở, suy yếu đau đớn đầu do di căn não…

  • Xạ trị não: Xạ trị toàn bộ não (Whole-Brain Radiation Therapy = WBRT) thường được sử dụng để điều trị ung thư di căn não. Trong một tỷ lệ, người chứng bệnh có thể được xạ trị liều cao tập trung vào vùng não mắc phải di căn.
  • Xạ trị não dự phòng: Trong một tỷ lệ, xạ trị não có thể được tiến hành dự phòng ngay cả khi chưa có triệu chứng, nhằm ngăn ngừa di căn não trong tương lai.

Có thể phòng ngừa ung thư phổi tế bào nhỏ không?

Ung thư phổi tế bào nhỏ có mối liên quan tới các yếu tố nguy cơ về thói quen sống. trong số đó, yếu tố nguy cơ chủ yếu là hút thuốc lá. Vì vậy, cách hữu hiệu nhất để phòng ngừa ung thư phổi tế bào nhỏ là bỏ thuốc lá và các sản phẩm từ thuốc lá. Tránh hút thuốc lá thụ động cũng là cách suy yếu nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư phổi.

Các yếu tố nguy cơ không không khác gây nên ung thư phổi tế bào nhỏ gồm phơi nhiễm amiante, radon và uranium. Để làm suy yếu nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư, mỗi cá nhân cần thiết phải chủ động thực hiện các liệu pháp phòng ngừa như mang đồ bảo hộ chuyên dụng, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với môi trường bụi bẩn, ô nhiễm…

Các vấn đề thường gặp

1. Ung thư phổi tế bào nhỏ có di truyền không?

một vài gen di truyền nhất định có thể tiến hành tăng nguy cơ tiến triển ung thư phổi tế bào nhỏ. Tuy nhiên, thừa hưởng một vài gen di truyền không phải yếu tố duy nhất gây nên ung thư. Sở hữu gen đột biến gây nên ung thư đồng nghĩa nó có thể tiến hành tăng nguy cơ ung thư. Do đó, nếu trong gia đình có người mắc ung thư phổi, bạn nên lưu ý thăm thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động tầm soát ung thư phổi để có hướng điều trị sớm.

2. Ung thư phổi tế bào nhỏ có lây nhiễm không?

Tế bào ung thư phổi khởi phát tại phổi, là hệ quả của quá trình phân chia mất kiểm soát các tế bào không thường thì. Bạn không thể lây nhiễm nhiễm ung thư cho người không không khác cũng như không thể mắc phải người không không khác lây nhiễm nhiễm ung thư. Các đường tiếp xúc gần gũi như tiếp xúc, dùng chung bữa ăn, quan hệ tình dục thường hít thở chung bầu không khí đều không thể tiến hành cho ung thư lây nhiễm lan.

3. người chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ nên ăn gì?

  • Ăn đủ hoạt chất đạm: Cơ thể cần thiết phải protein có trong đạm để sửa điều trị tế bào và mô. Các thực phẩm chứa nhiều protein gồm: các loại thịt cá hải sản, trứng, sữa ít béo, các loại hạt và bơ hạt, đậu, các thực phẩm tiến hành từ đậu nành.
  • Ăn nhiều trái cây tươi, rau củ xanh để bổ sung khoáng hoạt chất và vitamin.
  • Bổ sung ngũ cốc nguyên hạt có trong cháo bột yến mạch, bánh mì nguyên cám, mì ống nguyên hạt, gạo lứt.
  • Tăng cường các hoạt chất béo lành mạnh như bơ, quả hạch, dầu olive…
  • Nên rã đông cá, thịt bằng cách rã đông trong tủ lạnh và thường xuyên thay thế đổi nước.

ThS.BS Nguyễn Tiến Sỹ khuyến nghị nên chia nhỏ các bữa ăn thành 4-6 cữ/ngày. Đồng thời người chứng bệnh nên uống đủ nước, giữ ít nhất 1,5-2 lít nước mỗi ngày.

4. người chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ kiêng ăn gì?

  • Không hút thuốc lá, không sử dụng rượu bia và đồ uống có cồn. (5)
  • Hạn chế thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ, thực phẩm cay, nóng do có thể gây nên buồn nôn và tiêu chảy.
  • Không uống cà phê hoặc thức uống chứa caffein do có thể gây nên mất nước, gây nên táo bón.
  • Tránh thực phẩm nguội, nấu sẵn như thịt nguội, xúc xích.
  • Không ăn các thực phẩm sống hoặc chưa tiến hành chín kỹ do chúng có thể mang vi khuẩn listeria, salmonella, E.coli… gây nên ngộ độc thực phẩm.
  • Không uống sữa tươi hoặc các sản phẩm tiến hành từ sữa chưa qua tiệt trùng.
  • Tránh sử dụng mật ong, bơ hạt và nước trái cây chưa tiệt trùng.
  • Không ăn thực phẩm dễ hư hỏng nào đã từng để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ, thực phẩm thừa trong tủ lạnh quá 3 ngày.

Phát hiện sớm, điều trị sớm là điều quan trọng giúp cho nhiều người chứng bệnh chiến thắng căn chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ. Để đặt lịch thăm thăm khám và tầm soát ung thư phổi tại phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin:

Nhiều người chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ sống lâu hơn nhờ chủ động thăm khám sàng lọc ung thư giúp cho phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm, uống các phương pháp điều trị hữu hiệu ngay từ thời điểm phát hiện chứng bệnh. Với sự tiến bộ trong điều trị ung thư hiện nay, ngày càng có nhiều phương pháp điều trị mới giúp cho người chứng bệnh ung thư quá lâu sự sống và có cuộc sống uy tín hơn.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.