Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị`

Ung thư tuyến giáp thể nang là thể giải phẫu chứng bệnh thường gặp của ung thư tuyến giáp chiếm 10-15% số ca chẩn đoán mới. Phần lớn chứng bệnh tiến triển trễ và tiên số lượng nhìn chung tốt. Thống kê về tỷ lệ sống còn 5 năm từ năm 2010-2016 là 98.3%, trong số đó tỷ lệ sống trên 10 năm là 85%.

ung thư tuyến giáp thể nang

Ung thư tuyến giáp là chứng bệnh tại vì sao sự tăng sinh mất kiểm soát của các tế bào ác tính có nguồn gốc từ tuyến giáp. Về mô chứng bệnh học, ung thư tuyến giáp gồm 3 thể chủ yếu là thể biệt hóa (gồm: ung thư biểu mô thể nhú, ung thư biểu mô thể nang, ung thư biểu mô tế bào Hürthle), ung thư biểu mô thể tủy và ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa (anaplastic). Ngoài ra, ung thư tuyến giáp còn có các thể chứng bệnh ít gặp không không khác như u lympho tuyến giáp, sarcoma tuyến giáp,…

Ung thư tuyến giáp thể nang là như nào?

Ung thư tuyến giáp thể nang là thể giải phẫu chứng bệnh thường gặp của ung thư tuyến giáp biệt hóa (sau ung thư tuyến giáp thể nhú), chiếm trong vòng 10-15 % các chứng bệnh ung thư tuyến giáp, xuất phát từ các tế bào nang tiến triển không thường thì của tuyến giáp. Về mặt sinh lý học, tuyến giáp là cơ quan nội tiết có vai trò sản xuất hormone, được cấu trúc từ các nang giáp, đóng vai trò là đơn vị cấu trúc và công dụng của tuyến giáp. Các nang tuyến giáp sử dụng i-ốt từ máu để để tạo ra các hormone tuyến giáp có vai trò giữ các công dụng chuyển hóa của cơ thể. (1)

chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nang
Ung thư tuyến giáp thể nang chiếm 10-15% các ca ung thư tuyến giáp được chẩn đoán.

Nguyên nhân ung thư tuyến giáp thể nang

Ung thư tuyến giáp thể nang được cho là có sự liên quan với phơi nhiễm phóng xạ, tiểu đường, béo phì, viêm tuyến giáp Hashimoto, sử dụng estrogen ngoại sinh và chế độ dinh dưỡng. Tuyến giáp là một cơ quan nhạy cảm với phóng xạ, phơi nhiễm phóng xạ thực hiện tăng 30% nguy cơ mắc chứng bệnh. Mối sự liên quan giữa viêm giáp Hashimoto và ung thư tuyến giáp được cho là chứng bệnh thực hiện tăng các sản phẩm cytokin tiền viêm và các stress oxy hóa. Các thực phẩm như cải bắp, súp lơ, bông cải xanh, thịt gà, thịt lợn và thịt gia cầm được cho là có nguy cơ thực hiện tăng tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp. (2)

Nhiều báo cáo chỉ ra mối sự liên quan giữa thiếu hụt i-ốt và tỷ lệ ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể nang thường xuất hiện ở các quốc gia có tình trạng thiếu hụt i-ốt trong menu, tỷ lệ chứng bệnh suy yếu ở những vùng dịch tễ có bướu cổ được điều trị bằng bổ sung muối i-ốt.

Sinh chứng bệnh học của ung thư tuyến giáp thể nang: Gần một nửa ca chứng bệnh ung thư tuyến giáp thể nang có đột biến điểm trên gen RAS, trong vòng 1/3 số ca có triệu chứng tái sắp xếp PAX-PPAR-gamma, và trong vòng 3% có cả 2 đột biến nhắc trên. chứng bệnh học phân tử của ung thư tuyến giáp thể nang được cho là do sự khởi phát đột biến điểm gây nên ra rối loạn điều hòa nhân tố tín hiệu PI3K/AKT. Rối loạn này được kích hoạt bởi nhiều đột biến gen gồm đột biến gen RAS, PIK3CA, AKT1 cũng như bất hoạt gen PTEN.

thành phần nào nguy cơ mắc phải ung thư tuyến giáp thể nang?

Những người mang tính sau thường có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp thể nang:

  • Khởi phát từ lứa tuổi 40-60, ít ghi nhận ở trẻ nhỏ, thanh thiếu niên.
  • Nữ giới mắc chứng bệnh nhiều hơn nam giới, với tỷ lệ 3/1.
  • Người có tiền sử điều trị bằng tia phóng xạ trong thời gian dài.
  • chứng bệnh sử gia đình ghi nhận mắc các hội chứng ung thư tuyến giáp, nhất là người thân cấp 1 (bố mẹ).

Triệu chứng chứng bệnh ung thư tuyến giáp thể nang

Ở thời kỳ đầu, các triệu chứng thường không rõ ràng khiến cho người chứng bệnh dễ bỏ qua. chứng bệnh thường được phát hiện tình cờ thông qua thăm khám sức khỏe định kỳ.

Triệu chứng của ung thư tuyến giáp thể nang thường tương tự với các thể không không khác của ung thư tuyến giáp, gồm: (3)

khám ung thư miễn phí
  • Tuyến giáp tăng kích thước, có thể kèm nổi hạch vùng cổ;
  • đau đớn tức vùng cổ;
  • Khàn tiếng;
  • không dễ dàng nuốt (do u đè nén thực quản);
  • không dễ dàng thở (do u đè nén khí quản),…

Tỷ lệ di căn hạch bạch huyết của ung thư tuyến giáp thể nang vào trong vòng 12 %, các tế bào u có xu hướng di căn xa qua hệ thống tuần hoàn hơn so với ung thư tuyến giáp thể nhú. Các cơ quan thường di căn tới gồm: phổi, não, gan, xương,… và gây nên ra các triệu chứng lâm sàng ở các cơ quan mắc phải tác động.

triệu chứng ung thư tuyến giáp thể nang
Phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn nam giới.

Ung thư tuyến giáp thể nang có di truyền không?

Những yếu tố về di truyền phân tử từng được chỉ ra trong sinh chứng bệnh học của nhiều thể chứng bệnh ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, phần lớn người chứng bệnh mắc ung thư tuyến giáp không đi kèm yếu tố di truyền thường tiền sử gia đình có người thân mắc chứng bệnh. Ung thư tuyến giáp thể nang hiếm khi là do di truyền (chỉ trong vòng 5%). Một vài hội chứng ung thư gia đình di truyền ít gặp có sự liên quan tới ung thư tuyến giáp thể nang như hội chứng Cowden, hội chứng Werner,…

Các thời kỳ chứng bệnh ung thư tuyến giáp thể nang

Theo Ủy ban liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phản hồi phân thời kỳ ung thư tuyến giáp thể nang được triệu chứng bằng hệ thống TNM. Cụ thể như sau:

T: tính u bướu

  • Tx: không phản hồi được u bướu nguyên phát
  • T0: không có bằng chứng của u bướu nguyên phát
  • T1: u bướu có kích thước ≤ 2 cm giới hạn tại tuyến giáp
  • T2: kích thước u bướu > 2cm và ≤ 4cm và tiến triển giới hạn tại tuyến giáp
  • T3: u bướu có kích thước > 4cm giới hạn tại tuyến giáp hoặc xâm lấn ngoài tuyến giáp trên đại thể vào các cơ strap.
    • T3a: u bướu > 4cm giới hạn tại tuyến giáp.
    • T3b: u xâm lấn ngoài tuyến giáp vào vào cơ strap (cơ ức móng, cơ ức-giáp, cơ giáp-móng, hoặc cơ vai-móng).
  • T4: u bướu kích thước bất kỳ kèm xâm lấn mô xung quanh ngoài các cơ strap (xâm lấn mô mềm dưới da, thanh quản, khí quản, thực quản, thần kinh thanh quản quặt ngược (T4a); u xâm lấn cân trước cột sống, vỏ bao động mạch cảnh, các mao mạch trung thất (T4b)).

N: tình trạng di căn hạch bạch huyết

  • Nx: không phản hồi được di căn hạch vùng
  • N0: không có bằng chứng di căn hạch vùng
  • N1: di căn hạch vùng

M: Di căn xa

  • M0: di căn xa
  • M1: di căn xa

*thời kỳ chứng bệnh:

  • người chứng bệnh dưới 55 tuổi:
    • thời kỳ I: T bất kỳ N bất kỳ M0
    • thời kỳ II: T bất kỳ N bất kỳ M1
  • người chứng bệnh từ 55 tuổi trở lên:
    • thời kỳ I: T1N0/NxM0; T2N0/NxM0
    • thời kỳ II: T1N1M0; T2N1M0; T3a/T3b N bất kỳ M0
    • thời kỳ III: T4a N bất kỳ M0
    • thời kỳ IVA: T4b N bất kỳ M0
    • thời kỳ IVB: T bất kỳ N bất kỳ M1

Tiên số lượng chứng bệnh ung thư tuyến giáp thể nang

Mặc dù nhận chẩn đoán ung thư đều đáng sợ, tuy nhiên với ung thư tuyến giáp biệt hóa (nhú và nang) có tỷ lệ sống lâu dài và điều trị rất cao, hơn 90 % nếu được phát hiện và điều trị sớm. (4)

Tiên số lượng điều trị người chứng bệnh ung thư tuyến giáp được phản hồi khả quan, tuy nhiên tỷ lệ tái phát có thể lên tới 30%. Thậm chí nguy cơ tái phát có thể xảy ra hàng chục năm sau lần điều trị đầu tiên.

Do đó, người chứng bệnh dù kết quả phản hồi điều trị ung thư tuyến giáp thể nang thành tựu vẫn cần thiết phải thăm thăm khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thông báo tới bác sĩ các dấu hiệu không thường thì nếu có.

Tỷ lệ tử vong do ung thư tuyến giáp thấp so với các loại ung thư không không khác. Theo một nghiên cứu của Viện nghiên cứu Y tế Quốc gia Hoa Kỳ 2017 , ước tính cứ 155.000 ca tử vong do ung thư phổi thì mới có hơn 2.000 ca tử vong do ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang có tiên số lượng điều trị kém khả quan do tỷ lệ di căn xa cao hơn, người chứng bệnh thường phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ muộn, tác động tới kết quả điều trị cuối cùng.

Như từng nêu trên, ung thư tuyến giáp loại nang có nguy cơ di căn xa cao hơn nhưng mà tỷ lệ xâm lấn hạch bạch huyết thấp hơn, dưới 10 %. Ngoài ra các báo cáo nghiên cứu cho xuất hiện không có sự không không khác biệt quá lớn về tiên số lượng sống giữa ung thư tuyến giáp loại nang và ung thư tuyến giáp loại nhú.

Tỷ lệ sống sót ung thư tuyến giáp thể nang sau 5 năm được báo cáo là trên 99,5% với trường hợp xâm lấn tối thiểu, và 98% với ung thư tuyến giáp loại nang xâm lấn và 67% với trường hợp ung thư di căn cơ quan xa. Nhìn chung, tỷ lệ sống sót người chứng bệnh ung thư tuyến giáp dao động từ 67% tới hơn 99% , trong số đó tình trạng xâm lấn của nang hoặc hệ thống mao mạch tác động trực tiếp tới tiên số lượng sống sót và phục hồi.

Tỷ lệ tử vong ở người chứng bệnh ung thư tuyến giáp thể nang dao động 5-35% tùy thuộc vào các yếu tố như thời điểm chẩn đoán, liệu trình điều trị, nguy cơ đáp ứng thuốc của người chứng bệnh… Những trường hợp tế bào ung thư xâm lấn nang và mao mạch có tiên số lượng điều trị xấu hơn so với những trường hợp không xâm lấn.

Xem thêm: Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Tiên số lượng qua từng loại.

Cách chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nang

Khi nghi ngờ người chứng bệnh mắc ung thư tuyến giáp, bác sĩ có thể tiến hành thăm thăm khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm cần thiết phải thiết để chẩn đoán chuẩn xác chứng bệnh, thời kỳ chứng bệnh và lên kế hoạch điều trị phù hợp cho người chứng bệnh:

  • thăm khám lâm sàng: Khai thác tiền sử chứng bệnh, thăm khám vùng cổ và các cơ quan.
  • Xét nghiệm máu: Công thức máu, công dụng gan-thận, Tg và anti Tg sau mổ, TSH,…
  • Siêu âm tuyến giáp và vùng cổ.
  • Chọc hút tế bào (FNA) cho nhân tuyến giáp, hạch nghi ngờ.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Tùy thuộc vào phản hồi lâm sàng của bác sĩ mà người chứng bệnh sẽ được chỉ định thêm các chẩn đoán hình ảnh học để xác định thời kỳ chứng bệnh gồm chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ vùng cổ, xạ hình tuyến giáp sau mổ,…

Điều trị ung thư tuyến giáp thể nang

Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nang phụ thuộc vào thời kỳ chứng bệnh và tình trạng chứng bệnh thực tế. một vài phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp loại nang gồm: (5)

1. thủ thuật tuyến giáp

thủ thuật cắt thùy/eo tuyến giáp tuyến giáp (lobectomy/isthmusectomy) hoặc cắt toàn bộ tuyến giáp (total thyroidectomy) có hoặc không kèm nạo vét hạch cổ (neck dissection) là phương pháp điều trị chủ yếu cho người chứng bệnh được chẩn đoán mắc ung thư tuyến giáp thể nang. Lựa chọn lựa thủ thuật một phần thường toàn bộ tuyến giáp dựa trên nhiều yếu tố như đặc tính u bướu, tình trạng di căn hạch, sự lựa chọn lựa của người chứng bệnh,… Những người chứng bệnh được thủ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp sẽ được bổ sung thuốc hormone giáp trong suốt cuộc đời. thủ thuật tuyến giáp nên được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm không nên các tác hại (như tổn thương dây thần kinh thanh quản và suy tuyến cận giáp,..).

2. Liệu pháp i-ốt phóng xạ

Sau khi thủ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, người chứng bệnh sẽ được phản hồi các yếu tố để xem xét chỉ định điều trị i-ốt phóng xạ. Các yếu tố lâm sàng-chứng bệnh học được dùng để cân nhắc điều trị gồm: kích thước u bướu, tình trạng xâm lấn, di căn hạch, xâm lấn mao mạch, nồng độ Tg sau mổ,… Liều sử dụng tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ cụ thể trên người chứng bệnh.

3. Điều trị không không khác

Trường hợp sau điều trị trước hết, người chứng bệnh mắc phải tái phát, tiến triển, di căn, thường kháng với điều trị i-ốt phóng xạ, bác sĩ có thể chỉ định một vài phương pháp điều trị không không khác như điều trị nhắm đích (như lenvatinib, sorafenib,..), điều trị miễn dịch (như pembrolizumab), điều trị tại chỗ (như xạ trị ngoài) thường chỉ chăm sóc suy yếu nhẹ.

Để đặt lịch thăm khám, tầm soát và điều trị ung thư tuyến giáp tại BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua:

Nhìn chung, ung thư tuyến giáp thể nang có tiên số lượng tốt. Thống kê về tỷ lệ sống còn 5 năm từ năm 2010-2016 là 98.3%, trong số đó tỷ lệ sống trên 10 năm là 85%. Những người có yếu tố nguy cơ nên chủ động tầm soát để phát hiện sớm, điều trị sớm, suy yếu tác dụng phụ cho cơ thể và giữ gìn tin cậy sống sau điều trị.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.