Triệu chứng và điều trị

Người chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II có tỷ lệ sống sau 5 năm tương đối cao nếu được phát hiện và điều trị thích hợp trước khi chứng bệnh diễn tiến thành thời kỳ III.

ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2

Ung thư phổi là một trong hai loại ung thư gây ra tử vong nhiều nhất tại Việt Nam (chỉ sau ung thư gan). Theo phân tích của Viện Đo lường và nhận xét Y tế (IHME) năm 2019, Việt Nam đứng thứ 37/185 trên thế giới về tỷ lệ tử vong do ung thư phổi và có hơn 26.000 ca mắc mới được phát hiện mỗi năm. 

Theo bác sĩ BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM, hiện nay, nhờ những tiến bộ của y học trong chẩn đoán và điều trị, tỷ lệ sống sau 5 năm của người chứng bệnh ung thư phổi ngày càng tăng, đặc biệt nếu người chứng bệnh được phát hiện ở thời kỳ sớm.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II vẫn được xem là thời kỳ sớm, với tiên số lượng sống tương đối tốt nếu được điều trị phù hợp, phối hợp với việc tuân thủ thói quen sống lành mạnh theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II là như thế nào?

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II được chẩn đoán khi có một hoặc nhiều u bướu trong cùng một thùy phổi, các u bướu có thể di căn tới các hạch bạch huyết lân cận tuy vậy chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Tùy thuộc vào kích thước, tình trạng xâm lấn của u bướu và vị trí của hạch bạch huyết mắc phải di căn, ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II có thể được chia thành 2 nhóm: khu trú tại chỗ (thời kỳ IIA) và tiến triển tại vùng (thời kỳ IIB). (1)

triệu chứng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2
Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II có tiên số lượng sống tương đối tốt nếu được điều trị sớm

Hệ thống phân thời kỳ TNM trong ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II

Ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thời kỳ dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), với phiên bản 8 là phiên bản cập nhật mới nhất vào năm 2017.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II được phân thành hai nhóm: khu trú tại chỗ (thời kỳ IIA) và tiến triển tại vùng (thời kỳ IIB), dựa trên tính của 3 yếu tố: 

  • T (Tumor – u bướu): Vị trí và kích thước, tình trạng xâm lấn của u bướu. 
  • N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (còn gọi là hạch vùng). 
  • M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể như phổi đối bên, não, xương, tuyến thượng thận… hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng. 

Sau khi xác định thời kỳ chứng bệnh, đồng thời dựa trên các tính cụ thể của mỗi người chứng bệnh như tuổi tác, thể trạng, chứng bệnh lý đi kèm… các chuyên gia sẽ thảo luận cùng người chứng bệnh và thân nhân nhằm đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. (2)

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIA 

u bướu ở thời kỳ IIA có kích thước từ 4-5cm và chưa di căn tới các hạch bạch huyết thường các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có thể được xếp thời kỳ IIA nếu chưa di căn hạch hoặc di căn xa, đồng thời có một trong số các điều kiện sau:

  • u bướu lan tới phế quản chủ yếu, tuy vậy chưa lan tới carina (carina là chỗ chia đôi phế quản phải và trái).
  • Xâm lấn màng phổi tạng.
  • Xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, tác động tới một phần hoặc toàn bộ phổi. 

Trong hệ thống phân thời kỳ TNM, ung thư phổi thời kỳ IIA được xác định là T2b, N0, M0. trong số đó, N0 và M0 biểu thị việc u bướu chưa di căn tới bất kỳ hạch bạch huyết và cơ quan không tương tự của cơ thể.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIB 

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIB gồm có các trường hợp sau:

  • u bướu có kích thước ≤ 5cm (T1a-c hoặc T2a-b), đồng thời có di căn tới các hạch bạch huyết trong phổi, hạch rốn phổi, hoặc hạch cạnh phế quản cùng bên (N1).
  • u bướu có kích thước từ 5-7 cm (T3) tuy vậy chưa di căn hạch bạch huyết.
  • u bướu có kích thước ≤ 7cm, chưa di căn hạch bạch huyết tuy vậy đã từng lan tới một hoặc nhiều cấu trúc sau: 
    • Thành ngực
    • Thần kinh hoành
    • Màng phổi thành 
    • Màng ngoài tim
  • u bướu có kích thước ≤ 7cm tuy vậy có nhiều hơn một u bướu trong cùng một thùy phổi (T3), đồng thời chưa di căn hạch bạch huyết (N0).

Tóm lại, theo hệ thống phân thời kỳ TNM, ung thư phổi thời kỳ IIB gồm có các trường hợp sau:

  • T1a-c, N1, M0
  • T2a-b, N1, M0
  • T3, N0, M0

Triệu chứng ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II

toàn bộ các trường hợp ung thư phổi được chẩn đoán vào thời kỳ III, IV. Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng trước tiên thường mơ hồ và không dễ dàng phân biệt với các chứng bệnh lý không tương tự. Người chứng bệnh có thể không nhận xuất hiện bất kỳ dấu hiệu không thông thường nào cho tới khi được phát hiện chứng bệnh.

BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên cho rằng, các triệu chứng người chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II có thể gặp là: (3)

  • Ho, viêm phế quản hoặc viêm phổi lâu ngày hoặc tái phát mà không gia tăng với điều trị nội khoa.
  • Ho ra máu, khạc ra máu màu đỏ bầm hoặc đỏ tươi.
  • đau đớn ngực thường xuyên.
  • Cảm giác hụt hơi, không dễ dàng thở hoặc thiếu sức khi thực hiện các vận động thường ngày (như leo cầu thang, tập thể thao, đi bộ…).
  • Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp người chứng bệnh hoàn toàn không có bất kỳ triệu chứng nào, chỉ tình cờ phát hiện chứng bệnh khi thăm khám sức khỏe hoặc thăm khám các chứng bệnh lý không tương tự.

Tiên số lượng sống trong ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II

chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2
Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II vẫn được xem là thời kỳ sớm, với tiên số lượng sống sót sau 5 năm trên 50%.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ là căn chứng bệnh nguy hiểm và gây ra tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ, tuy vậy nếu được phát hiện và điều trị sớm khi chứng bệnh còn ở thời kỳ sớm (thời kỳ I và II), tỷ lệ sống sau 5 năm của người chứng bệnh vẫn có thể đạt trên 50% nói từ khi được chẩn đoán chứng bệnh. trong số đó, tỷ lệ sống sau 5 năm với ung thư phổi thời kỳ IIA là 60%, với thời kỳ IIB là 53%. (4)

Ngoài thời kỳ ung thư, tỷ lệ sống của người chứng bệnh có thể mắc phải tác động bởi một vài yếu tố như: 

  • Tuổi tác: Tỷ lệ sống sau 5 năm có xu hướng giảm sút khi người chứng bệnh càng lớn tuổi.
  • Giới tính: So với nam giới, phụ nữ có tỷ lệ sống sau 5 năm cao gấp 1.17 lần, sau 10 năm là 1.4 lần.
  • Tình trạng chứng bệnh nền: tác động quan trọng tới nguy cơ sống của người chứng bệnh. Ví dụ: nhóm người chứng bệnh lứa tuổi 70 có sức khỏe tốt có thể có tỷ lệ sống cao hơn nhóm người chứng bệnh lứa tuổi 60 có sức khỏe yếu và nhiều chứng bệnh lý đi kèm.
  • Hút thuốc: Không bỏ hút thuốc sau khi chẩn đoán ung thư phổi có thể thực hiện giảm sút tỷ lệ sống .
  • Loại ung thư phổi: Ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm có nhiều loại tế bào, có  3 loại tế bào thường gặp: Ung thư biểu mô tế bào tuyến, ung thư biểu mô tế bào gai (hoặc còn được gọi là tế bào vảy)  và ung thư biểu mô tế bào lớn. trong số đó, ung thư biểu mô tế bào tuyến có tỷ lệ sống cao nhất, ung thư biểu mô tế bào lớn có tỷ lệ sống thấp nhất.
  • Loại thủ thuật: Tỷ lệ sống sau 5 năm của những người người chứng bệnh được phẫu cắt thùy cao gấp đôi những người chứng bệnh được thủ thuật cắt phổi (lần lượt là 31,5% và 15,6%).

Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II

Đa số chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II được phát hiện tình cờ thông qua hình ảnh chụp X-quang ngực. Sau khi thăm thăm khám người chứng bệnh, các chuyên gia có thể chỉ định thêm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh không tương tự để chẩn đoán xác định ung thư. trong số đó, phương tiện thường thấy nhất tại Việt Nam để nhận xét ung thư phổi là chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Có nhiều hệ thống máy chụp CT tuy vậy hệ thống máy hai đầu bóng tại BVĐK Hưng Thịnh được xem là tốt nhất và tiên tiến nhất. 

Với nguy cơ tái tạo 768 miếng cắt về phổi, máy có thể đo đạc những tổn thương nhỏ nhất từ tất cả góc độ (ngay cả những nốt phổi chỉ từ 2-3mm). Đặc biệt, hệ thống máy CT 768 miếng cắt còn được trang mắc phải bộ lọc tia Tin filter và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI, giúp cho không nên tối đa liều số lượng tia X sử dụng, người chứng bệnh có thể yên tâm thực hiện kỹ thuật này. Đồng thời, máy còn đưa ra những chẩn đoán chuẩn xác và nhanh chóng nhất, tiết kiệm thời gian cho bác sĩ và người chứng bệnh.

MRI não cũng có thể được thực hiện để tầm soát di căn não (nguy cơ di căn não tầm 20% với ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II).

Ngoài ra, tùy trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh thực hiện PET-CT, xạ hình xương (Bone scan) nếu cần thiết phải thiết để nhận xét chuẩn xác thời kỳ chứng bệnh.

Để chẩn đoán ung thư phổi, hiện nay “tiêu chuẩn vàng” là kết quả sinh thiết từ u bướu hoặc hạch (giải phẫu chứng bệnh). Sau khi phát hiện tổn thương phổi hoặc hạch trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tùy vị trí của u bướu hoặc hạch mà bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh thực hiện một trong số các phương pháp sinh thiết sau: sinh thiết bằng kim dưới sự hướng dẫn của CT, hoặc nội soi phế quản.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng có thể đề nghị một vài phương pháp như siêu âm qua ngả nội soi phế quản, siêu âm qua nội soi thực quản, nội soi trung thất, nội soi lồng ngực để nhận xét tình trạng di căn hạch.

Sau khi có chẩn đoán xác định ung thư phổi từ kết quả sinh thiết, người chứng bệnh sẽ cần thiết phải thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm nhận xét tác dụng hô hấp… nhằm nhận xét toàn diện thể trạng và các chứng bệnh lý đi kèm. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất.

Trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh thực hiện các xét nghiệm đột biến gen bằng mẫu mô được sinh thiết hoặc mẫu máu, để cân nhắc việc sử dụng thuốc hỗ trợ sau thủ thuật bằng liệu pháp miễn dịch hoặc nhắm trúng đích.

hình ảnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2
Chụp CT là phương tiện được sử dụng thường thấy nhất tại Việt Nam trong chẩn đoán và nhận xét thời kỳ ung thư phổi.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II

thủ thuật 

Nếu người chứng bệnh đủ sức khỏe, thủ thuật là phương pháp điều trị tiêu chuẩn dành cho người chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II. Các phương pháp thủ thuật ung thư phổi thường thấy gồm có: (5)

  • thủ thuật cắt thùy (Lobectomy) + nạo vét hạch vùng: Phương pháp thủ thuật được ưu tiên nhất. Phổi có 5 thùy (phổi trái có 2 thùy, phổi phải có 3 thùy). Bác sĩ sẽ cắt một trong 5 thùy phổi có u bướu, kèm theo nạo vét hạch vùng của thùy phổi tương ứng.
  • thủ thuật cắt hình chêm (Wedge resection): thường được sử dụng khi u bướu còn nhỏ hoặc tác dụng phổi của người chứng bệnh sụt giảm sút. Bác sĩ sẽ loại bỏ u bướu phổi một cách tối thiểu và một phần mô phổi khỏe mạnh xung quanh u bướu, có hoặc không kèm theo nạo vét hạch vùng. Thông thường, sau thủ thuật cắt hình chêm, cần thiết phải xét chỉ định xạ trị vào vùng phổi chứa u.
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2
các chuyên gia tại BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM đang tiến hành thủ thuật nội soi loại bỏ u bướu phổi cho người mắc chứng bệnh.

Sau thủ thuật, toàn bộ phần chứng bệnh phẩm gồm có u bướu + mô phổi khỏe mạnh + hạch thu được khi thủ thuật sẽ được gửi tới bác sĩ giải phẫu chứng bệnh, để nhận xét về tính dinh dưỡng tế bào, tình trạng xâm lấn của u bướu trên vi thể, rìa diện cắt còn u thường không, hạch có mắc phải tế bào ung thư di căn thường không. Nếu rìa diện cắt còn tế bào ung thư, người chứng bệnh có thể phải thủ thuật lần hai, hoặc tiến hành các phương pháp điều trị hỗ trợ sau thủ thuật như xạ trị, sử dụng các thuốc toàn thân (hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích).

Xạ trị

Xạ trị thường được cân nhắc khi người chứng bệnh thiếu sức khỏe để tiến hành thủ thuật, xạ trị có thể được phối hợp với hóa trị (hóa-xạ đồng thời). 

Trường hợp người chứng bệnh đã từng tiến hành thủ thuật, việc quyết định có cần thiết phải xạ trị sau thủ thuật thường không cần thiết phải phải được cân nhắc giữa lợi ích đạt được và nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, nếu phần rìa diện cắt u phổi vẫn còn tế bào ung thư (còn gọi là diện cắt dương tính) và người chứng bệnh thiếu sức khỏe tiến hành thủ thuật lần 2, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị +/- hóa trị nếu cần thiết phải.

Các phương pháp xạ trị chủ yếu gồm có: xạ trị lập thể định vị thân (SBRT), xạ trị 3D-CRT (Xạ trị 3D theo hình kiểu u bướu), xạ trị điều biến liều (IMRT)… trong số đó, thường thấy nhất là xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) được sử dụng khi u bướu chưa lan ra ngoài phổi.

Hóa trị

Theo BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, với ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II, hóa trị chủ yếu có vai trò hỗ trợ sau thủ thuật hoặc xạ trị, nhằm giảm sút nguy cơ tái phát và gia tăng tiên số lượng sống còn cho người chứng bệnh. Các quy trình hóa trị hỗ trợ thường gồm có nhóm Platinum (Cisplatin, Carboplatin) phối hợp với một thuốc hóa trị không tương tự (Gemcitabine, Docetaxel, Pemetrexed…). Việc lựa chọn lựa quy trình hóa trị sẽ dựa trên kết quả giải phẫu chứng bệnh và điều kiện sức khỏe cụ thể của từng người chứng bệnh.

Gần đây, các hiệp hội ung thư khuyến cáo về việc nhận xét nguy cơ điều trị tân hỗ trợ (điều trị trước thủ thuật), bằng cách phối hợp thuốc hóa trị với liệu pháp miễn dịch (Nivolumab). Các trường hợp được khuyến cáo gồm có u bướu ≥ 4cm hoặc có di căn hạch, đồng thời người chứng bệnh không có chống chỉ định với liệu pháp miễn dịch.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch được xem là kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư. Việc sử dụng Atezolizumab (Tecentriq) hoặc Pembrolizumab (Keytruda) giữ sau hóa trị hỗ trợ đã từng cho xuất hiện sự tốt nhất trong việc gia tăng thời gian sống còn của người chứng bệnh có đột biến phù hợp (PD-L1 ≥ 1%, không có các đột biến EGFR exon 19 (deletion) hoặc exon 21 (L858R), ALK).

Liệu pháp nhắm trúng đích

Trước đây, liệu pháp nhắm trúng đích thường được sử dụng trong các trường hợp ung thư phổi thời kỳ trễ, đã từng có di căn xa. tuy vậy hiện nay, việc sử dụng Osimertinib (Tagrisso) để điều trị hỗ trợ sau thủ thuật có thể gia tăng đáng nói thời gian sống còn cho người chứng bệnh có đột biến EGFR phù hợp.

Để đặt lịch thăm khám, tầm soát và điều trị ung thư phổi tại khoa Ung bướu, Hệ thống BVĐK Hưng Thịnh, quý khách vui lòng liên hệ: 

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II vẫn được xem là thời kỳ sớm, có tiên số lượng tương đối tốt nếu được phát hiện và điều trị sớm. thủ thuật là phương pháp chủ yếu yếu để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II, với việc điều trị hỗ trợ sau thủ thuật bằng xạ trị hoặc bằng thuốc hóa trị có thể được chỉ định tùy trường hợp người chứng bệnh. Những trường hợp người chứng bệnh thiếu sức khỏe thủ thuật có thể được xạ trị hoặc hóa-xạ trị đồng thời. Sự tiến triển vượt bậc của liệu pháp miễn dịch thường nhắm trúng đích được xem là triển vọng mới trong tối ưu hóa điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.