Triệu chứng và điều trị

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III có tỷ lệ sống sau 5 năm thấp hơn so với thời kỳ I và II. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, u bướu sẽ nhanh chóng di căn tới các cơ quan xa của cơ thể và đe dọa tính mạng người chứng bệnh. 

ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3

khoảng tầm 40% các trường hợp mắc ung thư phổi được chẩn đoán tại thời điểm chứng bệnh đã từng ở thời kỳ tiến triển (thời kỳ III).

BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM chia sẻ: “Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III không phải là bản án tử như nhiều người vẫn nghĩ. đi kèm với thời kỳ chứng bệnh, tiên số lượng sống còn phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi tác, tổng trạng, kế hoạch điều trị và nguy cơ đáp ứng với điều trị… Người chứng bệnh không nên quá lo lắng vì ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III vẫn có thể điều trị được.”

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III là như nào?

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thời kỳ III được xem là thời kỳ tiến triển tại vùng, khi các u bướu đã từng lan tới các cấu trúc lân cận, di căn hạch vùng, song chưa lan tới phổi đối bên và chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể. (1)

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III thường có một hoặc nhiều đặc tính sau:

  • u bướu có kích thước > 7cm.
  • u bướu xâm lấn các cấu trúc gần phổi như: tim, khí quản, thực quản, cột sống…
  • Có một hoặc nhiều u bướu nằm không tương tự thùy phổi, song chưa di căn tới phổi đối bên.
  • Di căn hạch trên đòn (vùng cổ), hạch trung thất đối bên…

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III gồm có thời kỳ IIIA, IIIB và IIIC; được xác định dựa vào các đặc tính về kích thước, vị trí, tình trạng xâm lấn của u bướu và tình trạng di căn hạch vùng.

Hệ thống phân thời kỳ theo TNM trong Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

Theo Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), hệ thống phân thời kỳ TNM gồm 3 yếu tố: (2)

  • T (Tumor – u bướu): T được đánh số từ 0-4, số càng lớn, biểu thị u bướu càng lớn, tình trạng xâm lấn càng nhiều, tiên số lượng càng xấu.
  • N (Node – Hạch bạch huyết): N được đánh số từ 0-3, mô tả tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (hạch vùng).
  • M (Metastasis – Di căn): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không tương tự (phổi đối bên, não, xương, tuyến thượng thận…) hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng.

Nhờ hệ thống phân thời kỳ theo TNM, bác sĩ có một bức tranh chi tiết về u bướu của người chứng bệnh, từ đó đề ra phương án điều trị thích hợp nhất.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIA

Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) năm 2017, ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIA được phân loại theo TNM như sau: 

Hệ thống phân thời kỳ TNM Mô tả
T1a-c

N2

M0

 T1: u bướu có kích thước ≤ 3cm, chưa xâm lấn màng phổi tạng và không lan tới phế quản hàng đầu.

 N2: Di căn tới các hạch bạch huyết dưới carina (carina là chỗ chia đôi phế quản phải và trái) hoặc trung thất cùng bên phổi.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Hoặc

T2a-b

N2

M0

 T2: u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • u bướu có kích thước từ 3 – 5 cm.
    • u bướu lan tới phế quản hàng đầu, song chưa lan tới carina.
    • u bướu xâm lấn màng phổi tạng (màng bao quanh phổi).
    • u bướu gây ra xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, tác động tới một phần hoặc toàn bộ phổi.

 N2: Di căn tới các hạch bạch huyết dưới carina hoặc trung thất cùng bên phổi.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Hoặc

T3

N1 hoặc N2

M0

 T3: u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • Kích thước từ 5 – 7 cm.
    • u bướu xâm lấn thành ngực, màng phổi thành, thần kinh hoành hoặc màng ngoài tim.
    • Có 2 hoặc nhiều u bướu riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi.

 N1: Di căn tới các hạch bạch huyết trong phổi và/hoặc hạch rốn phổi, hạch cạnh phế quản cùng bên.

 N2: Di căn tới các hạch bạch huyết dưới carina hoặc trung thất cùng bên phổi.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Hoặc

T4

N0 hoặc N1

M0

 T4:  u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • u bướu có kích thước trên 7cm.
    • u bướu xâm lấn trung thất, tim, mao mạch lớn (động mạch chủ…), khí quản, thực quản, cơ hoành, xương sống, hoặc carina, thần kinh quặt ngược thanh quản.
    • Có 1 hoặc nhiều u bướu riêng biệt không tương tự thùy phổi, chưa di căn phổi đối bên.

 N0: Chưa di căn hạch vùng.

 N1: Di căn tới các hạch bạch huyết trong phổi, hạch rốn phổi, hạch cạnh phế quản cùng bên.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIB

Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) 2017, ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIB được phân loại theo TNM như sau: (3)

Hệ thống phân thời kỳ TNM Mô tả 

T1a-c

N3

M0

 T1: u bướu có kích thước ≤ 3cm, chưa xâm lấn màng phổi tạng và không lan tới phế quản hàng đầu.

 N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ thang cùng bên hoặc đối bên, hạch trên đòn.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể

Hoặc

T2a-b

N3

M0

 T2: u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • u bướu có kích thước từ 3 – 5 cm.
    • u bướu lan tới phế quản hàng đầu, song chưa lan tới carina (chỗ chia đôi phế quản phải và trái). 
    • u bướu xâm lấn màng phổi tạng (màng bao quanh phổi).
    • u bướu gây ra xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, tác động tới một phần hoặc toàn bộ phổi.

 N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ thang cùng bên hoặc đối bên, hạch trên đòn.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Hoặc

T3

N2

M0

 T3: u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • Kích thước từ 5 – 7 cm.
    • u bướu xâm lấn thành ngực, màng phổi thành, thần kinh hoành hoặc màng ngoài tim.
    • Có 2 hoặc nhiều u bướu riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi.

 N2: Di căn tới các hạch bạch huyết dưới carina hoặc trung thất cùng bên phổi.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể

Hoặc
T4

N2

M0

 T4:  u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • u bướu có kích thước trên 7 cm.
    • u bướu xâm lấn trung thất, tim, mao mạch lớn (động mạch chủ…), khí quản, thực quản, cơ hoành, xương sống, hoặc carina, thần kinh quặt ngược thanh quản.
    • Có 1 hoặc nhiều u bướu riêng biệt không tương tự thùy phổi, chưa di căn phổi đối bên.

 N2: Di căn tới các hạch bạch huyết dưới carina hoặc trung thất cùng bên phổi.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIC

Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) 2017, ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIC được phân loại theo TNM như sau:

Hệ thống phân thời kỳ TNM  Mô tả

T3

N3

M0

 T3: u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • Kích thước từ 5 – 7 cm.
    • u bướu xâm lấn thành ngực, màng phổi thành, thần kinh hoành hoặc màng ngoài tim.
    • Có 2 hoặc nhiều u bướu riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi.

 N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ thang cùng bên hoặc đối bên, hạch trên đòn.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Hoặc

T4

N3

M0

 T4:  u bướu có một hoặc nhiều đặc tính sau:

    • u bướu có kích thước trên 7 cm.
    • u bướu xâm lấn trung thất, tim, mao mạch lớn (động mạch chủ…), khí quản, thực quản, cơ hoành, xương sống, hoặc carina, thần kinh quặt ngược thanh quản.
    • Có 2 hoặc nhiều nốt u bướu riêng biệt trong cùng 1 thùy phổi.

 N3: Di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ thang cùng bên hoặc đối bên, hạch trên đòn.

 M0: Chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Triệu chứng ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

Các triệu chứng mà người chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III có thể gặp phải là:

  • Ho, viêm phế quản hoặc viêm phổi lâu ngày hoặc tái phát không tăng cao với điều trị nội khoa.
  • Ho ra máu, khạc ra máu màu đỏ bầm hoặc đỏ tươi.
  • đau đớn ngực thường xuyên.
  • Cảm giác hụt hơi, khó khăn thở hoặc thiếu sức khi thực hiện các vận động thường ngày (như leo cầu thang, tập thể dục thể thao, đi bộ…).
  • Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân không rõ nguyên nhân.

Ngoài ra, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng xâm lấn của u bướu, một vài triệu chứng có thể xuất hiện gồm có:

  • đau đớn ngực, đau đớn xương sườn, đau đớn vai và đau đớn vùng eo lưng do u bướu xâm lấn thành ngực, cột sống.
  • Nuốt khó khăn, nuốt nghẹn do u bướu xâm lấn thực quản.
  • Khàn tiếng do u bướu xâm lấn thần kinh quặt ngược thanh quản.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III sống được bao lâu?

Tỷ lệ sống 5 năm là tỷ lệ những người chứng bệnh còn sống được sau 5 năm nói từ khi được chẩn đoán chứng bệnh lần đầu tiên.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống 5 năm của Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III là: (4)

  • thời kỳ IIIA: 36%
  • thời kỳ IIIB: 26%
  • thời kỳ IIIC: 13%

Tiên số lượng của một người chứng bệnh có thể tăng cao trong một tỷ lệ như: Sụt cân không quá nghiêm trọng trước khi tiến hành điều trị (ít hơn 5% trọng số lượng cơ thể); không mắc phải nhiễm trùng phổi, xẹp phổi thường tràn dịch màng phổi; ung thư đáp ứng tốt với điều trị…

Chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

Theo BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, phần lớn người chứng bệnh ung thư phổi được chẩn đoán khi chứng bệnh đã từng tiến triển tới thời kỳ III hoặc thời kỳ IV. Thăm xét nghiệm lâm sàng và chụp X-quang phổi là những công nghệ thường được tiến hành đầu tiên. Sau đó, bác sĩ có thể sẽ thực hiện thêm các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh không tương tự để chẩn đoán xác định ung thư. trong số đó, phương tiện phổ quát nhất tại Việt Nam để nhận xét ung thư phổi là chụp cắt lớp vi tính (CT scan).

Hiện nay hệ thống chụp cắt lớp vi tính CT hai đầu bóng cho ra 768 miếng cắt tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh được xem là một trong những hệ thống tiên tiến nhất vì những ưu điểm vượt trội như:

  • nguy cơ phát hiện các nốt phổi kích thước nhỏ chỉ từ 2 – 3 milimet.
  • nhận xét toàn diện sự tiến triển u bướu theo tất cả hướng.
  • An toàn cho người chứng bệnh nhờ trang mắc phải bộ lọc tia Tin filter – không nên liều tia X sử dụng tối đa.
tầm soát ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3
Tầm soát Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III bằng hệ thống chụp CT hai đầu bóng 768 miếng cắt tại BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM

Ngoài chụp CT, bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh chụp MRI não để tham khảo di căn não. Trong một tỷ lệ, người chứng bệnh có thể nên thực hiện PET-CT, xạ hình xương (Bone scan) để nhận xét chuẩn xác thời kỳ chứng bệnh.

Để chẩn đoán ung thư phổi, hiện nay “tiêu chuẩn vàng” là kết quả sinh thiết từ u bướu hoặc hạch (giải phẫu chứng bệnh). Sau khi phát hiện tổn thương phổi hoặc hạch trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tùy vị trí của u bướu hoặc hạch mà bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh thực hiện một trong số các công nghệ sinh thiết sau: sinh thiết bằng kim dưới sự hướng dẫn của CT, hoặc nội soi phế quản (có thể phối hợp siêu âm qua ngả nội soi phế quản), hoặc thủ thuật sinh thiết (ngoài mục đích sinh thiết, còn giúp cho nhận xét thời kỳ).

Ngoài việc chẩn đoán xác định ung thư phổi từ kết quả sinh thiết; người chứng bệnh sẽ nên thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm nhận xét tác dụng hô hấp… nhằm nhận xét toàn diện thể trạng, các chứng bệnh lý đi kèm. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất.

Trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể đề nghị người chứng bệnh thực hiện các xét nghiệm đột biến gen bằng mẫu mô được sinh thiết, để cân nhắc việc sử dụng thuốc hỗ trợ sau thủ thuật bằng liệu pháp miễn dịch hoặc nhắm trúng đích.

Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị (thủ thuật, xạ trị, hóa trị…), nhằm tối ưu hóa tốt nhất điều trị.

Việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị (còn gọi là điều trị đa mô thức) được thể hiện rõ nét trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III; giúp cho tăng nguy cơ kiểm soát chứng bệnh, giảm sút nguy cơ tái phát sau điều trị và tăng cao sống còn cho người chứng bệnh. (5)

thời kỳ IIIA

Theo BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIIA, có thể gồm có các trường hợp như sau:

  • thủ thuật trước, sau đó điều trị hỗ trợ nhằm tiêu diệt các tế bào u còn sót lại, giúp cho giảm sút nguy cơ tái phát. Các phương pháp điều trị hỗ trợ gồm có xạ trị, hóa trị, hóa – xạ đồng thời, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích. Việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị hỗ trợ sẽ tùy thuộc vào kết quả giải phẫu chứng bệnh sau thủ thuật và tình trạng riêng của mỗi người chứng bệnh (thể trạng, chứng bệnh lý đi kèm…).
  • Hóa – xạ đồng thời triệt để. Đây là phương pháp phối hợp cùng lúc hóa trị và xạ trị, được sử dụng trong các trường hợp ung thư phổi thời kỳ IIIA không thể thủ thuật. Người chứng bệnh sau hóa – xạ đồng thời triệt để, có thể được điều trị củng cố với liệu pháp miễn dịch (Durvalumab – Imfinzi) nhằm tăng cao tỷ lệ sống còn.
  • Hóa – xạ đồng thời trước thủ thuật. Phương pháp này thường được uống trong các trường hợp u bướu ở vị trí đỉnh phổi. Sau liệu trình hóa – xạ đồng thời, người chứng bệnh sẽ được nhận xét nguy cơ thủ thuật. Thời điểm này sẽ có 2 trường hợp:
    • Nếu tình trạng chứng bệnh lúc này có thể thủ thuật được, người chứng bệnh sẽ được tiến hành thủ thuật. Sau đó, tùy kết quả sau thủ thuật mà bác sĩ sẽ đề nghị phương pháp điều trị hỗ trợ phù hợp.
    • Nếu tình trạng chứng bệnh vẫn không thể thủ thuật, người chứng bệnh sẽ được tiếp tục được hóa trị.
  • Hóa trị trước (còn gọi là hóa trị tân hỗ trợ), có thể phối hợp với liệu pháp miễn dịch (Nivolumab – Opdivo). Sau thời kỳ điều trị tân hỗ trợ, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị, người chứng bệnh có thể được thủ thuật hoặc hóa- xạ trị đồng thời.

thời kỳ IIIB, IIIC

với ung thư thời kỳ IIIB trở đi, BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên cho rằng, điều trị triệt để bằng thủ thuật gần như không khả thi do chứng bệnh đã từng tiến triển quá mức. Trong thời kỳ này, hóa – xạ trị đồng thời là phương pháp điều trị hàng đầu yếu, sau đó điều trị củng cố bằng liệu pháp miễn dịch với Durvalumab.

Một tỷ lệ người chứng bệnh không thể hóa – xạ đồng thời do tình trạng di căn của chứng bệnh ung thư, chứng bệnh lý đi kèm… người chứng bệnh có thể được xạ trị hoặc hóa trị đơn thuần.

Những tiến bộ trong điều trị ung thư phổi thời kỳ III

Liệu pháp miễn dịch

Theo BS.CKI Vũ Trần Minh Nguyên, điều trị giữ với Atezolizumab (Tecentriq) hoặc Pembrolizumab (Keytruda): có thể được chỉ định sau khi người chứng bệnh đã từng thủ thuật và hóa trị hỗ trợ. Việc sử dụng liệu pháp miễn dịch giữ sau hóa trị hỗ trợ cho xuất hiện sự tăng cao rõ rệt về thời gian sống còn của người chứng bệnh.

Điều trị củng cố với Durvalumab (Imfinzi): được khuyến cáo sau khi người chứng bệnh đã từng hóa – xạ trị đồng thời, cũng cho xuất hiện sự tăng cao rõ rệt về thời gian sống còn của người chứng bệnh.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Trước đây, liệu pháp nhắm trúng đích thường được sử dụng trong các trường hợp ung thư phổi thời kỳ trễ, đã từng có di căn xa. Hiện nay, việc sử dụng Osimertinib (Tagrisso) để điều trị sau thủ thuật hoặc sau hóa trị cho xuất hiện có sự tăng cao đáng nói thời gian sống còn cho người chứng bệnh có đột biến EGFR phù hợp.

Ngoài các phương pháp điều trị tiêu chuẩn nói trên, sự ra đời của thuốc miễn dịch (Cemiplimab, Tremelimumab,…) và thuốc nhắm trúng đích thế hệ mới (Sotorasib, Adagrasib…) góp phần lâu ngày thời gian sống còn và nâng cao uy tín cuộc sống cho người chứng bệnh.

Sống chung với chứng bệnh Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

chăm sóc bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3
Sự đồng hành của gia đình là yếu tố không thể thiếu trong quá trình điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III không những gây ra đau đớn đớn về thể dưỡng chất, mà còn về tinh thần, đồng thời các công nghệ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III cũng có thể gây ra ra một vài tác dụng phụ cho người chứng bệnh. Vì vậy, người chứng bệnh nên lưu ý những điều sau:

  • Chủ động thông báo với bác sĩ các triệu chứng gặp phải để được tư vấn, kiểm soát triệu chứng một cách tốt nhất.
  • Ăn uống đầy đủ để giữ sức khỏe cho các đợt điều trị tiếp theo.
  • Tập luyện các bài tập thở sâu, phục hồi tác dụng hô hấp cũng có thể tăng cao triệu chứng.
  • Bỏ thuốc lá nếu đang hút thuốc. 

Đồng thời, việc tâm sự thường xuyên với gia đình, thường trò chuyện nhiều hơn với các nhân viên y tế tưởng rằng không quan trọng; song thực ra vô dùng tốt nhất. Được thực hiện những điều mình cảm xuất hiện hạnh phúc, người chứng bệnh sẽ nhìn nhận cuộc sống nhẹ nhàng yêu đời hơn. Đây sẽ là liều thuốc hỗ trợ tốt nhất cho quá trình điều trị chứng bệnh ung thư. 

Để đặt lịch xét nghiệm, tầm soát và điều trị ung thư phổi tại khoa Ung bướu, Hệ thống BVĐK Hưng Thịnh, quý khách vui lòng liên hệ: 

Hiện nay, y học đang có những bước tiến mới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III, giúp cho tăng cao tỷ lệ sống còn cho người chứng bệnh. Vì vậy, người chứng bệnh Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ III nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ và giữ thói quen sống lành mạnh, tránh những suy nghĩ tiêu cực để đạt tốt nhất điều trị tốt nhất. 

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.