Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu có tiên số lượng sống khả quan nếu được phát hiện và điều trị sớm.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu là như thế nào?
Theo Globocan 2020 (khu vực dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế), ung thư phổi là chứng bệnh lý ung thư gây ra tử vong hàng đầu trên toàn thế giới và đứng thứ 2 tại Việt Nam. Ung thư phổi được phân thành 2 nhóm hàng đầu: ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC: non–small cell lung cancer) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC: small cell lung cancer).
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư phổi thường gặp nhất, chiếm 85% các trường hợp ung thư phổi. trong số đó, 3 loại giải phẫu chứng bệnh thường gặp gồm có: (1)
- Ung thư biểu mô tế bào tuyến;
- Ung thư biểu mô tế bào vảy;
- Ung thư biểu mô tế bào lớn.
Phân loại ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu
Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 năm 2017 (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thời kỳ dựa trên tính của 3 yếu tố: (2)
- T (Tumor – u bướu): Vị trí và kích thước, tình trạng xâm lấn của u bướu.
- N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (còn gọi là hạch vùng).
- M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể như phổi đối bên, não, xương, tuyến thượng thận… hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng.
Dựa trên các yếu tố T, N, M, ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thời kỳ từ 0 tới IV. Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu (còn gọi là thời kỳ sớm) là thời kỳ u bướu có kích thước nhỏ, chưa xâm lấn các cấu trúc xung quanh, có thể di căn các hạch bạch huyết lân cận (hạch trong phổi, hạch rốn phổi, hoặc hạch cạnh phế quản cùng bên), tuy vậy chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể. Trong thời kỳ này, người mắc chứng bệnh có thể hoàn toàn không có triệu chứng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng. Theo Mạng lưới Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network), ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu là thời kỳ từ 0 tới IIB.
- thời kỳ 0: thời kỳ ung thư biểu mô tại chỗ (CIS: carcinoma in situ, T0), chưa di căn hạch (N0) và chưa di căn xa (M0). Đây là thời kỳ sớm nhất mà ung thư phổi có thể được phát hiện, tuy vậy rất hiếm trường hợp phát hiện ung thư phổi thời kỳ này. (3)
- thời kỳ I: u bướu ≤ 4cm, có thể xâm lấn phế quản hàng đầu, màng phổi tạng, gây ra xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, tuy vậy chưa xâm lấn tới các cấu trúc lân cận không tương tự (T1-2a). Ung thư chưa di căn hạch (N0) và chưa di căn xa (M0). Chỉ có 12-15% trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ được phát hiện ở thời kỳ này. (4)
- thời kỳ II: Tùy thuộc vào kích thước, tình trạng xâm lấn của u bướu và vị trí của hạch bạch huyết gặp phải di căn, ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II có thể được chia thành 2 nhóm: khu trú tại chỗ (thời kỳ IIA) và tiến triển tại vùng (thời kỳ IIB).
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIA:
- u bướu ở thời kỳ IIA có kích thước từ 4-5cm và chưa di căn tới các hạch bạch huyết thường các cơ quan không tương tự của cơ thể.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có thể được xếp thời kỳ IIA nếu chưa di căn hạch hoặc di căn xa, đồng thời có một trong số các điều kiện sau:
- u bướu lan tới phế quản hàng đầu, tuy vậy chưa lan tới carina (carina là chỗ chia đôi phế quản phải và trái).
- Xâm lấn màng phổi tạng.
- Xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, tác động tới một phần hoặc toàn bộ phổi.
- Trong hệ thống phân thời kỳ TNM, ung thư phổi thời kỳ IIA được xác định là T2b, N0, M0. trong số đó, N0 và M0 biểu thị việc u bướu chưa di căn tới bất kỳ hạch bạch huyết và cơ quan không tương tự của cơ thể.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIA:
-
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIB: (5)
- u bướu có kích thước ≤ 5cm (T1a-c hoặc T2a-b), đồng thời có di căn tới các hạch bạch huyết trong phổi, hạch rốn phổi, hoặc hạch cạnh phế quản cùng bên (N1).
- u bướu có kích thước từ 5-7 cm (T3) tuy vậy chưa di căn hạch bạch huyết.
- u bướu có kích thước ≤ 7cm, chưa di căn hạch bạch huyết tuy vậy đã từng lan tới một hoặc nhiều cấu trúc sau:
- Thành ngực
- Thần kinh hoành
- Màng phổi thành
- Màng ngoài tim
- u bướu có kích thước ≤ 7cm tuy vậy có nhiều hơn một u bướu trong cùng một thùy phổi (T3), đồng thời chưa di căn hạch bạch huyết (N0).
- Tóm lại, theo hệ thống phân thời kỳ TNM, ung thư phổi thời kỳ IIB gồm có các trường hợp sau:
- T1a-c, N1, M0
- T2a-b, N1, M0
- T3, N0, M0
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ IIB: (5)
Xem thêm: 4 thời kỳ ung thư phổi: Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết.
Các triệu chứng ung thư phổi thời kỳ đầu
tất cả các trường hợp ung thư phổi được chẩn đoán vào thời kỳ III, IV. Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng đầu tiên thường mơ hồ và không dễ phân biệt với các chứng bệnh lý không tương tự. người mắc chứng bệnh có thể không nhận xuất hiện bất kỳ dấu hiệu thất thường nào cho tới khi được phát hiện chứng bệnh. những triệu chứng người mắc chứng bệnh ung thư phổi thời kỳ đầu có thể gặp phải gồm có:
- Ho lâu ngày, dai dẳng là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư phổi. trong vòng 50% người mắc chứng bệnh ghi nhận ho dai dẳng vào thời điểm chẩn đoán. Ho có thể lâu ngày vài tuần, gồm có ho đờm hoặc ho khan, dễ nhầm lẫn với ho do cảm cúm hoặc do dị ứng.
- Ho ra máu, khạc ra máu màu đỏ bầm hoặc đỏ tươi.
- Viêm phế quản hoặc viêm phổi lâu ngày, tái phát, không gia tăng với điều trị nội khoa.
- đau đớn ngực thường xuyên. người mắc chứng bệnh có thể có những triệu chứng đau đớn ngực không tương tự nhau, như đau đớn vùng trước ngực, đau đớn vùng vùng thắt lưng hoặc vai, đau đớn khi hít thở sâu…
- Cảm giác hụt hơi, không dễ thở hoặc thiếu sức khi thực hiện các vận động thường ngày (như leo cầu thang, tập thể dục thể thao, đi bộ…).
- Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.
Chẩn đoán ung thư phổi thời kỳ đầu
Đa số chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu được phát hiện tình cờ trong quá trình thăm kiểm tra các chứng bệnh lý không tương tự như viêm phổi, viêm phế quản… Sau khi thăm kiểm tra người mắc chứng bệnh, các chuyên gia có thể chỉ định những xét nghiệm để chẩn đoán xác định ung thư.
những phương tiện được sử dụng để chẩn đoán ung thư phổi thời kỳ đầu gồm có:
- X-quang phổi thẳng – nghiêng: Phương pháp này giúp cho phản hồi sơ bộ tình trạng tim phổi của người mắc chứng bệnh, có thể phát hiện những nốt phổi kích thước ≥ 1cm.
- CT scan lồng ngực (chụp cắt lớp vi tính): Đây là kỹ thuật thường gặp nhất tại Việt Nam để phản hồi ung thư phổi. Tại BVĐK Hưng Thịnh, hệ thống máy CT scan với nguy cơ tái tạo 768 miếng cắt về phổi, máy có thể đo đạc những tổn thương nhỏ nhất từ tất cả góc độ (ngay cả những nốt phổi chỉ từ 2-3mm). Hệ thống máy CT scan 768 miếng cắt còn được trang gặp phải bộ lọc tia Tin filter và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI, giúp cho tránh tối đa liều số lượng tia X sử dụng. Đồng thời, máy còn đưa ra những chẩn đoán chuẩn xác và nhanh chóng nhất, tiết kiệm thời gian cho bác sĩ và người mắc chứng bệnh.
- MRI não (chụp cộng hưởng từ): Phương pháp này có thể được thực hiện để tầm soát di căn não (nguy cơ di căn não trong vòng 20% với ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ II).
Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị người mắc chứng bệnh thực hiện CT scan bụng, PET-CT, xạ hình xương (Bone scan)… nếu nên thiết để phản hồi chuẩn xác thời kỳ chứng bệnh.
Để chẩn đoán ung thư phổi, hiện nay “tiêu chuẩn vàng” là kết quả sinh thiết từ u bướu hoặc hạch (giải phẫu chứng bệnh). Sau khi phát hiện tổn thương phổi hoặc hạch trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tùy vị trí của u bướu hoặc hạch mà bác sĩ có thể đề nghị người mắc chứng bệnh thực hiện một trong số các giải pháp sinh thiết sau: sinh thiết bằng kim dưới sự hướng dẫn của CT, hoặc nội soi phế quản.
Ngoài ra, các chuyên gia cũng có thể đề nghị những phương pháp như siêu âm qua ngả nội soi phế quản, siêu âm qua nội soi thực quản, nội soi trung thất, nội soi lồng ngực để phản hồi tình trạng di căn hạch.
Sau khi có chẩn đoán xác định ung thư phổi từ kết quả sinh thiết, người mắc chứng bệnh sẽ nên thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm phản hồi công dụng hô hấp… nhằm phản hồi toàn diện thể trạng và các chứng bệnh lý đi kèm. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất.
Trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể đề nghị người mắc chứng bệnh thực hiện các xét nghiệm đột biến gen bằng mẫu mô được sinh thiết hoặc mẫu máu, để cân nhắc việc sử dụng thuốc hỗ trợ sau tiểu phẫu bằng liệu pháp miễn dịch hoặc nhắm trúng đích.
Điều trị ung thư phổi thời kỳ đầu
người mắc chứng bệnh ung thư phổi thời kỳ đầu có tiên số lượng sống khả quan, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể đạt 92% ở thời kỳ I. người mắc chứng bệnh nên tuân thủ điều trị và các hướng dẫn chăm sóc của nhân viên y tế, đồng thời nên cai thuốc lá (nếu có sử dụng), giữ thói quen sinh hoạt lành mạnh và giữ tinh thần lạc quan để việc điều trị đạt tốt nhất cao.
Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa tốt nhất điều trị. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị còn tùy thuộc từng trường hợp người mắc chứng bệnh cụ thể (điều trị cá thể hóa). Ngoài thời kỳ chứng bệnh, việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố gồm có: tính u bướu, kết quả giải phẫu chứng bệnh và đột biến gen, đáp ứng điều trị, thể trạng, chứng bệnh lý đi kèm, tâm lý và nguyện vọng của người mắc chứng bệnh…
Các phương pháp điều trị ung thư phổi thời kỳ đầu gồm có:
1. tiểu phẫu
tiểu phẫu là phương pháp điều trị hàng đầu yếu với ung thư phổi thời kỳ đầu. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, các phương pháp tiểu phẫu có thể được lựa lựa chọn gồm có: cắt hình chêm, cắt thùy phổi chứa u kèm nạo hạch vùng.
Hiện nay, tiểu phẫu nội soi lồng ngực có sự hỗ trợ video (VATS: video-assisted thoracic surgery) dần trở nên thường gặp hơn so với phương pháp mổ hở truyền thống. VATS có nhiều ưu điểm so với tiểu phẫu mở truyền thống như: đường rạch da nhỏ, ít đau đớn hơn, thời gian nằm viện ngắn, người mắc chứng bệnh phục hồi sau mổ nhanh hơn…
Sau tiểu phẫu, toàn bộ phần chứng bệnh phẩm gồm có u bướu + mô phổi khỏe mạnh + hạch thu được khi tiểu phẫu sẽ được gửi tới bác sĩ giải phẫu chứng bệnh, để phản hồi về tính hoạt chất tế bào, tình trạng xâm lấn của u bướu trên vi thể, rìa diện cắt còn u thường không, hạch có gặp phải tế bào ung thư di căn thường không. Tùy thuộc vào kết quả giải phẫu chứng bệnh sau mổ, người mắc chứng bệnh có thể được theo dõi, hoặc nên tiểu phẫu lần hai, hoặc tiến hành các giải pháp điều trị hỗ trợ sau tiểu phẫu như xạ trị, sử dụng các thuốc toàn thân (hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích).
2. Xạ trị
Xạ trị thường được cân nhắc khi người mắc chứng bệnh thiếu sức khỏe để tiến hành tiểu phẫu, xạ trị có thể được phối hợp với hóa trị (hóa-xạ đồng thời).
Trường hợp người mắc chứng bệnh đã từng tiến hành tiểu phẫu, việc quyết định có nên xạ trị sau tiểu phẫu thường không nên phải được cân nhắc giữa lợi ích đạt được và nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, nếu phần rìa diện cắt u phổi vẫn còn tế bào ung thư (còn gọi là diện cắt dương tính) và người mắc chứng bệnh thiếu sức khỏe tiến hành tiểu phẫu lần 2, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị +/- hóa trị nếu nên.
Các phương pháp xạ trị hàng đầu gồm có: xạ trị lập thể định vị thân (SBRT), xạ trị 3D-CRT (xạ trị 3D theo hình loại u bướu), xạ trị điều biến liều (IMRT)… trong số đó, thường gặp nhất là xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) được uống khi u bướu chưa lan ra ngoài phổi.
3. Hóa trị
Hóa trị là một liệu pháp điều toàn thân, truyền hóa hoạt chất qua đường tĩnh mạch hoặc dùng dưới loại uống để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Hóa trị chủ yếu có vai trò hỗ trợ sau tiểu phẫu hoặc xạ trị, nhằm suy giảm nguy cơ tái phát và gia tăng tiên số lượng sống còn cho người mắc chứng bệnh. Các quy trình hóa trị hỗ trợ thường gồm có nhóm Platinum (Cisplatin, Carboplatin) phối hợp với một thuốc hóa trị không tương tự (Gemcitabine, Docetaxel, Pemetrexed…). Việc lựa lựa chọn quy trình hóa trị sẽ dựa trên kết quả giải phẫu chứng bệnh và điều kiện sức khỏe cụ thể của từng người mắc chứng bệnh.
Gần đây, các hiệp hội ung thư khuyến cáo về việc phản hồi nguy cơ điều trị tân hỗ trợ (điều trị trước tiểu phẫu), bằng cách phối hợp thuốc hóa trị với liệu pháp miễn dịch (Nivolumab). Các trường hợp được khuyến cáo gồm có u bướu ≥ 4cm hoặc có di căn hạch, đồng thời người mắc chứng bệnh không có chống chỉ định với liệu pháp miễn dịch.
4. Liệu pháp nhắm trúng đích
Trước đây, liệu pháp nhắm trúng đích thường được sử dụng trong các trường hợp ung thư phổi thời kỳ trễ, đã từng có di căn xa. tuy vậy hiện nay, liệu pháp nhắm trúng đích như Osimertinib (Tagrisso) có thể uống trong điều trị hỗ trợ sau tiểu phẫu, nhằm gia tăng thời gian sống còn cho người mắc chứng bệnh có đột biến gen phù hợp.
5. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch được xem là kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư. Việc sử dụng Atezolizumab (Tecentriq) hoặc Pembrolizumab (Keytruda) giữ sau hóa trị hỗ trợ đã từng cho xuất hiện sự tốt nhất trong việc gia tăng thời gian sống còn của người mắc chứng bệnh có đột biến gen phù hợp.
Để đặt lịch kiểm tra, tầm soát và điều trị ung thư phổi tại khoa Ung bướu, Hệ thống BVĐK Hưng Thịnh, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Bác sĩ Vũ Trần Minh Nguyên khuyến cáo những người có nguy cơ cao như: trên 50 tuổi, hút thuốc lá nhiều (≥ 20 gói.năm)… nên chủ động kiểm tra tầm soát để có thể phát hiện ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ đầu. Bắt đầu cai thuốc lá ngay từ hôm nay là điều nên thiết với cả người mắc chứng bệnh và người khỏe mạnh, nhằm hạn chế nguy cơ chứng bệnh ung thư phổi và các chứng bệnh lý không tương tự.