Triệu chứng và tiên số lượng

Ung thư thanh quản thời kỳ cuối (4) có tiên số lượng kém khả quan, do khối bướu đã từng xâm lấn, lan rộng các cấu trúc lân cận hoặc di căn xa. Điều trị thường không dễ dàng khăn và đáp ứng kém hơn so với thời kỳ ung thư sớm.

ung thư thanh quản giai đoạn cuối

Ung thư thanh quản là một trong những loại ung thư vùng đầu cổ thường thấy. Theo số liệu từ GLOBOCAN 2020, trên thế giới có tầm khoảng 184.615 ca mới mắc và 99.840 ca tử vong do ung thư thanh quản. Tại Việt Nam, ung thư thanh quản đứng thứ 19 trong những loại ung thư thường gặp với hơn 2.021 ca mới mắc, 1.109 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc là 5,13/100.00 dân.

Ung thư thanh quản thời kỳ cuối (thời kỳ 4) là sao?

Ở người mắc căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ 4 (thời kỳ cuối), u bướu thanh quản đã từng lan tới các mô bên ngoài thanh quản như cơ lưỡi, khí quản, tuyến giáp, thực quản, khoang trước cột sống, bao động mạch cảnh… Lúc này, tế bào ung thư cũng đã từng lan tới nhiều hạch, có thể một bên hoặc hai bên, hạch có kích thước lớn hơn; các tế bào ung thư trong hạch có thể đã từng lan vào mô xung quanh hạch. Ngoài ra, ung thư có thể đã từng di căn tới một vài cơ quan không tương tự của cơ thể. (1)

Giải mã phân thời kỳ T, N, M trong ung thư thanh quản thời kỳ 4

Hệ thống phân thời kỳ ung thư thanh quản thường được sử dụng nhất là hệ thống T, N, M của Ủy ban Liên Hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản 8, năm 2017, dựa trên 3 thông tin chủ yếu:

  • T (Tumor) = tình trạng xâm lấn u bướu nguyên phát.
  • N (Nodes) = Tình trạng di căn hạch bạch huyết.
  • M (Metastasis) = Di căn xa tới các cơ quan không tương tự trên cơ thể (hạch thượng đòn, phổi, xương…).

Các thời kỳ của ung thư thanh quản có sự không tương tự biệt, dựa trên vị trí u bướu ở thanh quản: (2)

  • Thượng thanh môn (khu vực phía trên dây thanh âm).
  • Thanh môn (khu vực gồm có dây thanh âm).
  • Hạ thanh môn (khu vực bên dưới dây thanh âm).

Ung thư thanh quản thượng thanh môn thời kỳ 4 

thời kỳ ung thư T (u bướu) N (Hạch) M (Di căn xa) Ghi chú
4A T1,T2,T3 N2 M0
  • T1: Bướu giới hạn một phân vùng trên thanh môn với dây thanh cử động thường thì.
  • T2: Bướu xâm lấn niêm mạc phân vùng lân cận trên thanh môn thường ngoài vùng trên thanh môn (đáy lưỡi, thung lũng, vách trong xoang lê), dây thanh cử động thường thì.
  • T3: Bướu khu trú ở thanh quản, có bất động dây thanh và/hoặc xâm lấn bất kỳ cấu trúc nào sau đây: vùng sau sụn nhẫn, mô trước sụn nắp, khoang cạnh thanh môn và/hoặc xâm lấn mặt trong sụn giáp.
  •  T4a: Bướu xâm lấn sụn giáp và/hoặc xâm lấn khỏi thanh quản (khí quản, mô mềm, tuyến giáp, thực quản).
  • T4b: Bướu xâm lấn tầm khoảng trước cột sống, bao cảnh, hoặc xâm lấn cấu trúc trung thất.
  • N0: Không có hạch di căn.
  • N1: Di căn một hạch bạch huyết với kích thước ≤3cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N2: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn nhiều hạch bạch huyết vùng cùng bên với kích thước ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2a: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2b: Di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤ 6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2c: Di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N3: Di căn hạch kích thước >6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn tới bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
  • N3a: Di căn hạch bạch huyết có kích thước > 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N3b: Di căn tới bất kỳ hạch bạch huyết nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
  • M0: Không có di căn xa.
  • M1: Di căn xa.
T4a N0,N1,N2 M0
4B T bất kỳ N3 M0
  T4b N bất kỳ M0
4C T bất kỳ N bất kỳ M1

Ung thư thanh môn thời kỳ 4

thời kỳ ung thư T (u bướu) N (Hạch) M (Di căn xa) Ghi chú
4A T1,T2,T3 N2 M0
  • T1: Bướu khu trú ở một dây thanh (T1a) hoặc cả hai dây thanh (T1b); có xâm lấn mép trước hoặc sau; với cử động dây thanh thường thì.
  • T2: Bướu lan vùng trên thanh môn hoặc dưới thanh môn; hoặc bướu giới hạn cử động dây thanh.
  • T3: Bướu khu trú ở thanh quản có bất động dây thanh; hoặc xâm lấn khoang cạnh thanh môn và/hoặc xâm lấn mặt trong sụn giáp.
  • T4a: Bướu xâm lấn trước sụn giáp và/hoặc xâm lấn khỏi thanh quản (khí quản, mô mềm, tuyến giáp, thực quản).
  • T4b: Bướu xâm lấn tầm khoảng trước cột sống, bao cảnh; hoặc xâm lấn cấu trúc trung thất. (3)
  • N0: Không có hạch di căn.
  • N1: Di căn một hạch bạch huyết với kích thước ≤3cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N2: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn nhiều hạch vùng cùng bên với u bướu, kích thước ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc hạch đối bên, kích thước lớn nhất ≤6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2a: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2b: Di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2c: Di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N3: Di căn hạch bạch huyết kích thước >6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn tới bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
    • N3a: Di căn hạch kích thước >6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N3b: Di căn tới bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
  • M0: Không có di căn xa.
  • M1: Di căn xa.
T4a N0,N1,N2 M0
4B T bất kỳ N3 M0
  T4b N bất kỳ M0
4C T bất kỳ N bất kỳ M1

Ung thư thanh quản hạ thanh môn thời kỳ 4

thời kỳ ung thư T (u bướu) N (Hạch) M (Di căn xa) Ghi chú
4A T1,T2,T3 N2 M0
  • T1: Bướu khu trú vùng hạ thanh môn.
  • T2: Bướu lan rộng tới dây thanh, cử động dây thanh thường thì; hoặc hạn chế.
  • T3: Bướu khu trú ở thanh quản có bất động dây thanh; hoặc xâm lấn khoang cạnh thanh môn và/hoặc xâm lấn mặt trong sụn giáp.
  • T4a: Bướu xâm lấn trước sụn giáp và/hoặc xâm lấn khỏi thanh quản (khí quản, mô mềm, tuyến giáp, thực quản).
  • T4b: Bướu xâm lấn tầm khoảng trước cột sống, bao cảnh, hoặc xâm lấn cấu trúc trung thất.
  • N0: Không có hạch di căn.
  • N1: Di căn một hạch bạch huyết với kích thước ≤3cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N2: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn nhiều hạch bạch huyết vùng cùng bên với kích thước ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤6cm  chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2a: Di căn một hạch có kích thước >3cm và ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2b: Di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2c: Di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N3: Di căn hạch kích thước >6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch; hoặc di căn tới bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
    • N3a: Di căn hạch kích thước >6cm chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N3b: Di căn tới bất kỳ hạch bạch huyết nào với lâm sàng đã từng phá vỡ vỏ hạch.
  • M0: Không có di căn xa.
  • M1: Di căn xa.
T4a N0,N1,N2 M0
4B T bất kỳ N3 M0
  T4B N bất kỳ M0
4C T bất kỳ N bất kỳ M1

Ung thư thanh quản thời kỳ IV triệu chứng như thế nào?

Ung thư thanh quản thời kỳ IV thường di căn tới các vị trí: hạch thượng đòn, phổi, có thể di căn hoặc xâm lấn tới các vị trí không tương tự: xương, thực quản… Tùy thuộc vào vị trí ung thư di căn mà người căn bệnh có những triệu chứng không tương tự nhau. một vài triệu chứng ung thư thanh quản thời kỳ cuối có thể gặp là:

  • Khàn tiếng, không dễ dàng khăn khi phát âm, thậm chí mất tiếng.
  • không dễ dàng thở tình trạng tăng dần, xuất hiện từng cơn nguy kịch.
  • đau đớn vùng cổ, có thể lan tới tai.
  • Nuốt không dễ dàng, nuốt sặc, xuất tiết vào đường thở.
  • đau đớn tức xương tại các vị trí di căn.
  • Nổi hạch cổ hai bên.
  • Gầy, sút cân, da xanh, yếu ớt…
triệu chứng ung thư thanh quản giai đoạn 4
Người căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ cuối có thể sút cân, da xanh, ho nhiều, không dễ dàng thở

Ung thư thanh quản thời kỳ 4 sống được bao lâu?

Thống kê từ chương trình SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results: Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng của Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ) thu thập các dữ liệu từ các loại ung thư cho thấy thời kỳ ung thư được chia thành 3 thời kỳ:

  • Tại chỗ: Tế bào ung thư tiến triển khu trú tại thanh quản.
  • Tại vùng: Tế bào ung thư xâm lấn các cấu trúc lân cận hoặc di căn hạch bạch huyết vùng.
  • Di căn xa: Tế bào ung thư di căn xa tới các hạch không phải hạch vùng, hoặc tới các cơ quan không tương tự như phổi, xương…

Theo thống kê, tỷ lệ sống sót sau 5 năm với người mắc căn bệnh ung thư thanh quản phân theo thời kỳ được phản hồi như sau (theo SEER 2013-2019): (4)

  • Ung thư thanh quản thời kỳ tại chỗ: 79,4%.
  • Ung thư thanh quản thời kỳ tiến triển tại chỗ – tại vùng: 46,9%.
  • Ung thư thanh quản thời kỳ di căn: 34,4%.

Tiên số lượng sống của người mắc căn bệnh ung thư thời kỳ 4 còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không tương tự như tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị…

Các phương pháp chẩn đoán ung thư thanh quản thời kỳ 4

một vài phương pháp chẩn đoán ung thư thanh quản gồm có:

  • Thăm xét nghiệm: Bác sĩ khai thác thông tin căn bệnh sử cá nhân và tiền sử gia đình, thăm xét nghiệm trước tiên để tìm ra các dấu hiệu nghi ngờ ung thư; tiến hành xét nghiệm kiểm tra vùng họng bằng công cụ chuyên dụng. Sau khi thăm xét nghiệm, bác sĩ sẽ chỉ định người mắc căn bệnh thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán.
  • Soi thanh quản: Có nhiều phương pháp soi thanh quản gồm:
    • Soi thanh quản gián tiếp bằng gương:
      • Ưu điểm: Phương tiện đơn giản, không xâm lấn, giúp cho phản hồi tổng quát tổn thương thanh quản, màu sắc, vị trí.
      • Khuyết điểm: không dễ dàng nghiên cứu trên người mắc căn bệnh dễ kích thích, không hợp tác. Phương pháp không ghi nhận lại được hình ảnh khách quan, mà sẽ mang tính coi nhẹ theo mô tả của bác sĩ.
    • Soi thanh quản trực tiếp: Phương tiện có thể sử dụng gồm ống soi cứng (miệng) và ống soi mềm (đường mũi).
      • Ưu điểm: Lưu lại được hình ảnh và video, phản hồi được cử động của dây thanh, sự bất động sụn phễu. Đồng thời, có thể sinh thiết sang thương thông qua nội soi.
      • Khuyết điểm: Không phản hồi tình trạng xâm lấn xung quanh của tổn thương.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh không tương tự:  Các phương pháp này phản hồi thêm các đặc tính mà nội soi không nghiên cứu được và giúp cho xác định thời kỳ căn bệnh.

  • Siêu âm: Phương pháp thường sử dụng để phát hiện hạch cổ, có thể phối hợp FNA (Fine needle aspiration: sinh thiết bằng kim nhỏ) nếu phát hiện hạch cổ thất thường nghi ngờ là hạch di căn.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Kỹ thuật này có giá trị cao hơn CT-scan trong nghiên cứu các căn bệnh lý mô mềm vùng đầu cổ, phản hồi tình trạng xâm lấn các cấu trúc lân cận hoặc di căn tới các cơ quan không tương tự. MRI giúp cho phản hồi những tổn thương xâm lấn sụn xung quanh, tình trạng xâm lấn mô mềm, giúp cho phát hiện sớm tình trạng bướu lan khỏi thanh quản. Tuy nhiên, thời gian chụp MRI nhiều ngày và không dễ dàng thực hiện với những người mắc căn bệnh ít hợp tác; hoặc có hội chứng sợ không gian hẹp hoặc sợ tiếng ồn.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Phương tiện phản hồi tình trạng xâm lấn của ung thư thanh quản và phản hồi tình trạng di căn tới các cơ quan không tương tự, nhất là di căn phổi. CT-Scan có ưu thế hơn MRI trong phản hồi tổn thương xâm lấn cấu trúc xương, sụn mắc phải vôi hóa và giúp cho phản hồi chuẩn xác tình trạng tổn thương.
  • Chụp PET/CT: Phương pháp này có thể được dùng nhằm phản hồi toàn diện tái phát và di căn xa, đặc biệt với những người mắc căn bệnh đã từng xạ trị.
  • Xạ hình xương: Kỹ thuật này nhằm phản hồi di căn xương.
chẩn đoán ung thư thanh quản giai đoạn 4
Chụp cộng hưởng từ (MRI) là một trong số những phương pháp chẩn đoán ung thư thanh quản thời kỳ 4

Cách điều trị ung thư thanh quản thời kỳ 4

Điều trị ung thư thanh quản thời kỳ 4 chủ yếu nhằm mục đích suy giảm các triệu chứng, thực hiện trễ sự tiến triển căn bệnh, nhiều ngày thời gian sống cho người mắc căn bệnh. Các phương pháp điều trị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố gồm có: thể trạng, căn bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, tinh thần và nguyện vọng của người mắc căn bệnh. Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị…(còn gọi là điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa tốt nhất điều trị. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị còn tùy thuộc từng trường hợp người mắc căn bệnh cụ thể (cá thể hóa). (5)

thời kỳ 4A, 4B (T3, N2-3)

Hóa – xạ trị đồng thời: người mắc căn bệnh được hóa-xạ trị đồng thời trước, có thể kèm liệu pháp nhắm trúng đích, tùy đáp ứng sau hóa-xạ trị mà sẽ lựa chọn lựa phối hợp thêm với tiểu phẫu.

tiểu phẫu: người mắc căn bệnh được tiểu phẫu trước, tùy yếu tố nguy cơ dựa trên kết quả giải phẫu căn bệnh sau tiểu phẫu (hạch vỡ vỏ bao, diện cắt dương tính…), người mắc căn bệnh có thể được điều trị bổ túc thêm bằng hóa xạ đồng thời hoặc xạ trị.

Hóa trị: người mắc căn bệnh được hóa trị trước. Tùy đáp ứng sau hóa trị, người mắc căn bệnh sẽ lựa chọn lựa phối hợp thêm một trong số những phương pháp như: Xạ trị triệt để, hóa-xạ trị đồng thời, tiểu phẫu.

thời kỳ 4A (T4a, N bất kỳ)

tiểu phẫu: Nếu người mắc căn bệnh được phản hồi có nguy cơ tiểu phẫu. người mắc căn bệnh sẽ được tiểu phẫu trước. Tùy yếu tố nguy cơ dựa trên kết quả giải phẫu căn bệnh sau tiểu phẫu (hạch vỡ vỏ bao, diện cắt dương tính…), người mắc căn bệnh có thể được điều trị bổ túc thêm hóa xạ đồng thời hoặc xạ trị.

Hóa – xạ trị đồng thời: người mắc căn bệnh được hóa-xạ trị đồng thời trước, có thể kèm liệu pháp nhắm trúng đích, tùy đáp ứng sau hóa – xạ trị mà sẽ lựa chọn lựa phối hợp thêm với tiểu phẫu.

Hóa trị: người mắc căn bệnh được hóa trị trước. Tùy đáp ứng sau hóa trị, người mắc căn bệnh sẽ lựa chọn lựa phối hợp thêm một trong số những phương pháp sau: Xạ trị triệt để, hóa-xạ trị đồng thời, tiểu phẫu.

thời kỳ 4C (M1)

Ở thời kỳ này, tùy theo thể trạng người mắc căn bệnh, căn bệnh lý nội khoa đi kèm, triệu chứng người mắc căn bệnh đang có… bác sĩ sẽ lựa chọn lựa một hoặc phối hợp các phương pháp sau:

  • Điều trị toàn thân bằng thuốc (hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch).
  • Xạ trị, có thể phối hợp với hóa trị để thực hiện tăng tốt nhất điều trị; hoặc tiểu phẫu (mục đích suy giảm nhẹ triệu chứng, không điều trị triệt để).
  • Chăm sóc suy giảm nhẹ.

Chăm sóc người mắc căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ 4

chăm sóc ung thư thanh quản giai đoạn cuối
Gia đình luôn kết hợp với động viên giúp cho người căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ 4 thoải mái, lạc quan hơn.

Chăm sóc người mắc căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ 4 giúp cho người mắc căn bệnh cảm xuất hiện thoải mái, nhẹ nhàng hơn. Gia đình có thể hỗ trợ người mắc căn bệnh bằng một vài phương pháp sau:

  • Động viên, trấn an tinh thần, thực hiện các nguyện vọng của người mắc căn bệnh.
  • giúp cho người mắc căn bệnh thế đổi tư thế thường xuyên, dùng đệm nước hoặc ghế tựa để thoải mái hơn, hạn chế nguy cơ loét tỳ đè.
  • Thường xuyên thế drap giường, dọn dẹp khu vực sinh hoạt của người mắc căn bệnh.
  • Massage tay chân nhẹ nhàng, giúp cho người mắc căn bệnh thoải mái, suy giảm tê bì tay chân và tăng cao tuần hoàn máu.
  • Đa loại thực đơn hàng ngày, bổ sung các món ăn mà người mắc căn bệnh yêu thích, giữ gìn dinh dưỡng đầy đủ cho người mắc căn bệnh.
  • Khuyến khích người mắc căn bệnh thường xuyên ra ngoài, tập luyện thể dục thể thao thể thao ở tình trạng vừa phải. vận động thể dưỡng chất thường xuyên mỗi ngày sẽ giúp cho tin cậy cuộc sống của người căn bệnh ung thư được tăng cao.

Để tìm hiểu thông tin xét nghiệm, tầm soát và điều trị ung thư thanh quản tại BVĐK Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ theo thông tin:

Mỗi người mắc căn bệnh ung thư thanh quản là một cá thể riêng biệt, không ai tương tự ai, việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; vậy nên người mắc căn bệnh ung thư thanh quản thời kỳ cuối (4) và gia đình nên chủ động trao đổi với bác sĩ để có được các hướng dẫn điều trị phù hợp nhất.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.