Ung thư là như thế nào? tất cả thứ về chứng bệnh có tỷ lệ mắc cao trên thế giới

Ung thư là nguyên nhân gây nên tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, chiếm gần 10 triệu ca tử vong vào năm 2020.

Ung thư là như thế nào?

Từ “ung thư” xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ “karkinos” tức là “con cua” và sau đó được dịch sang tiếng Latinh là “cancer”. Từ “cancer” trong tiếng Latinh tức là “u bướu”.

Trong lịch sử, khái niệm về chứng bệnh ung thư từng tồn tại từ rất lâu. Các tài liệu cổ đại của Ai Cập và Hy Lạp từng có những mô tả đầu tiên về dấu hiệu và triệu chứng của chứng bệnh ung thư. Tuy nhiên, chỉ tới thế kỷ 19, khi các tiến bộ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và y học bùng nổ, người ta mới bắt đầu hiểu rõ hơn về chứng bệnh ung thư.

bệnh ung thư
Ung thư là nguyên nhân gây nên tử vong hàng đầu trên toàn thế giới

chứng bệnh ung thư là như thế nào? chứng bệnh ung thư (còn được gọi là chứng bệnh ác tính) là tình trạng mất kiểm soát trong quá trình phân chia và tiến triển của các tế bào trong cơ thể. Các tế bào ung thư không tuân thủ quy luật tự nhiên của cơ thể, không chết đi như các tế bào thường thì và không thể thực hiện tác dụng thường thì cho cơ thể. Quá trình trở nên ung thư bắt đầu khi một hoặc nhiều tế bào gặp phải mất cân bằng về mặt di truyền (đột biến) trong nhân tế bào. (1)

Đột biến có thể xảy ra do di truyền, tác động môi trường, lỗi trong quá trình sao chép vật dinh dưỡng di truyền, hoặc các yếu tố không không khác. Khi các tế bào ung thư gặp phải mất cân bằng, chúng có thể tiếp tục phân chia một cách không kiểm soát, tạo thành một u bướu ác tính. Các tế bào ung thư có thể tiến triển, xâm lấn vào mô và các cơ quan xung quanh, gây nên trở ngại, rối loạn về vận động và tác dụng thường thì của cơ quan, cơ quan này.

Mặt không không khác, các tế bào ung thư có thể đi theo hệ thống tĩnh mạch và mạch bạch huyết, lan tới các phần không không khác của cơ thể (gọi là di căn), gây nên ra các triệu chứng tại các cơ quan này và tác động tới sức khỏe tổng thể cho người chứng bệnh.

chứng bệnh ung thư có thể tác động tới bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể và có thể có nhiều loại không không khác nhau, nhưng mà thường thấy nhất là các loại ung thư dưới đây.

Theo số liệu thống kê của Tổ chức Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020, tỷ lệ chẩn đoán mắc ung thư cụ thể: (2)

  • Ung thư vú: 2,26 triệu ca
  • Ung thư phổi: 2,21 triệu ca
  • Ung thư tuyến tiền liệt: 1,41 triệu ca
  • Ung thư đại trực tràng: 1,15 triệu ca
  • Ung thư dạ dày: 1,09 triệu ca

trong số đó, các loại ung thư sau có số ca tử vong cao nhất:

  • Ung thư phổi: 1,80 triệu ca tử vong
  • Ung thư đại trực tràng: 916 000 ca tử vong
  • Ung thư gan: 830.000 ca tử vong
  • Ung thư dạ dày: 769 000 ca tử vong
  • Ung thư vú: 685 000 ca tử vong.

Ngoài ra, ung thư cổ tử cung cũng là loại ung thư thường thấy. Việt Nam là một trong số những quốc gia có tỷ lệ phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung cao.

Các loại ung thư và tiền ung thư

Tổn thương tiền ung thư

Tổn thương tiền ung thư là một thuật ngữ y học chỉ những thế đổi thất thường của tế bào ở một cơ quan nào đó, có thể biến chuyển thành ung thư nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Những tế bào thất thường này, còn được gọi là tế bào tiền ung thư, có những mất cân bằng thất thường về cấu trúc hoặc tác dụng, nhưng mà chưa tiến triển thành các tế bào ung thư. Tổn thương tiền ung thư gồm có loạn sản, chuyển sản, nghịch sản.

Tổn thương tiền ung thư có thể xuất hiện ở nhiều cơ quan không không khác nhau trong cơ thể như dạ dày, tử cung, vú, da, ruột… Mỗi loại tổn thương có những đặc tính và nguyên nhân không không khác nhau. Ví dụ, tổn thương tiền ung thư dạ dày có thể do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) gây nên ra các mất cân bằng của lớp niêm mạc dạ dày qua nhiều thời kỳ như teo niêm mạc – chuyển sản – nghịch sản.

Để phát hiện tổn thương tiền ung thư, người chứng bệnh cần thiết phải được xét nghiệm lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm cụ thể tùy từng cơ quan gặp phải tác động.

Ví dụ, để phát hiện tổn thương tiền ung thư dạ dày, người chứng bệnh cần thiết phải được thực hiện nội soi dạ dày và sinh thiết để xem xét mô chứng bệnh học của niêm mạc dạ dày. Để phát hiện tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, người chứng bệnh cần thiết phải được thực hiện xét nghiệm Pap’ smear để tìm kiếm các tế bào thất thường ở cổ tử cung.

Không phải tất cả các tổn thương tiền ung thư đều tiến triển thành ung thư. Quá trình tiến triển này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tổn thương, tình trạng sức khỏe, thói quen sống và can thiệp điều trị. Khi phát hiện các tổn thương tiền ung thư, bác sĩ có thể đề nghị theo dõi, thế đổi thói quen sống, sử dụng thuốc hoặc can thiệp y khoa cần thiết phải thiết để loại bỏ tổn thương, ngăn chặn chúng tiến triển thành ung thư.

Để theo dõi các tổn thương tiền ung thư người chứng bệnh cần thiết phải tái xét nghiệm hàng ngày nhằm phát hiện sớm các thất thường và có can thiệp y tế phù hợp. Tổn thương tiền ung thư không phải là ung thư, nhưng mà có nguy cơ cao trở thành ung thư. Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, những loại ung thư có thể trị khỏi hoàn toàn.

Tuy nhiên, nếu để lâu không điều trị hoặc điều trị không tốt nhất, tổn thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư, gây nên ra những tác hại nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của người chứng bệnh. Do đó, người chứng bệnh cần thiết phải để ý tới các triệu chứng thất thường của cơ thể và đi xét nghiệm sàng lọc định kỳ để phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư.

Ung thư biểu mô tại chỗ

thỉnh thoảng loại này còn được gọi là ung thư thời kỳ 0. với ung thư biểu mô tại chỗ, các tế bào thất thường chưa xâm lấn sang các mô xung quanh và chưa di căn tới các hạch bạch huyết và các cơ quan xa. Tuy nhiên, ung thư biểu mô tại chỗ có thể tiến triển thành xâm lấn nên chúng cần thiết phải được điều trị.

Các loại ung thư

Để hiểu được các loại ung thư, cần thiết phải hiểu được phân loại mô học của cơ thể. Những nhóm tế bào có cấu trúc, tác dụng và nguồn gốc phôi thai tương tự nhau được gọi là chung mô. Các mô của cơ thể có thể được chia thành bốn nhóm chủ yếu là: (3)

  • Biểu mô: Bao phủ tất cả các bề mặt bên trong và bên ngoài cơ thể ví dụ như tạo thành lớp da và lớp lót trong đường tiêu hóa, ống dẫn sữa… Các tế bào biểu mô cũng có thể biệt hóa thành các cấu trúc chuyên biệt như tuyến. Các tuyến chế tiết các dinh dưỡng chuyên biệt như dinh dưỡng nhầy, hormone, enzym, dịch tiêu hóa… Ngoài ra, biểu mô còn là hàng rào giữ an toàn cơ thể khỏi các tác nhân bên ngoài, giúp cho kiểm soát nhiệt độ, tính thấm, tạo cảm giác đồng thời còn đóng vai trò hô hấp, tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng dinh dưỡng. Khi cộng các lớp lót bề mặt trong – ngoài cơ thể cùng các tuyến sự liên quan lại với nhau, mô biểu bì chiếm phần lớn khối số lượng tổng thể của cơ thể.
  • Mô liên kết: gồm có sụn, xương và mô mỡ giúp cho giữ an toàn và hỗ trợ các cơ quan trong cơ thể. Hệ thống võng nội mô cũng được xem là một loại mô liên kết. Chúng gồm có các tế bào giúp cho giữ an toàn, đưa đến oxy cho cơ thể và chủ yếu có nguồn gốc từ các tế bào dòng tủy. Các tế bào thuộc hệ võng nội mô phân bố khắp cơ thể dưới loại các tế bào tự do trong máu và mạng bạch huyết hoặc tạo thành các cơ quan như lá lách và hệ thống hạch bạch huyết.
  • Mô cơ: Chịu trách nhiệm tạo ra chuyển động, gồm có vận động của xương khớp, vận chuyển thức ăn, tuần hoàn máu và dịch cơ thể. Để thực hiện tác dụng này, tế bào cơ có các bào quan và tính dinh dưỡng không không khác biệt, giúp cho chúng có thể co bóp mạnh thực hiện tế bào thế đổi kích thước theo trục dọc. Có ba loại mô cơ: cơ xương, cơ tim và cơ trơn. Cơ chế co bóp tương tự nhau ở cả ba loại, nhưng mà chúng không không khác nhau về cấu trúc bên trong.
  • Mô thần kinh: Chịu trách nhiệm dẫn truyền xung thần kinh từ vùng này sang vùng không không khác của cơ thể. Chúng gồm có tế bào neuron và tế bào thần kinh đệm. tầm 98% mô thần kinh trong cơ thể tập trung ở não và tủy sống, phần còn lại tạo thành hệ thần kinh ngoại vi.

Ung thư biểu mô

Là loại ung thư thường thấy nhất, được trở nên từ các tế bào biểu mô. những loại ung thư biểu mô thường thấy:

  • Ung thư biểu mô tuyến: Là loại ung thư tiến triển từ các tế bào tuyến, là các tế bào sản xuất các dinh dưỡng nhầy để xoa trơn và giữ an toàn các mô không không khác trong cơ thể. Ung thư biểu mô tuyến có thể xuất hiện ở nhiều cơ quan không không khác nhau như đại tràng, vú, thực quản, phổi, tuyến tụy thường hay tuyến tiền liệt…
  • Ung thư biểu mô tế bào đáy: Loại ung thư này bắt đầu ở lớp dưới hoặc lớp đáy (lớp nền) của biểu bì. Đây là lớp da ngoài cùng của cơ thể.
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: Đây là loại ung thư xuất phát từ các tế bào vảy. Các tế bào này nằm ngay bên dưới bề mặt ngoài của da hoặc nằm ở lớp lót của đường tiêu hóa và hô hấp trên, thực quản, bọng đái, phổi…
  • Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: trở nên trong biểu mô chuyển tiếp là khu vực giao thoa giữa các loại tế bào biểu mô không không khác nhau, chúng được tìm xuất hiện trong lớp lót của niệu quản, bọng đái, bể thận và những cơ quan không không khác.
ung thư tiêu hóa
Ung thư biểu mô thường xuất hiện ở đường tiêu hóa

Sarcoma

Loại ung thư trở nên từ mô cơ và mô liên kết như xương, mỡ, mạch bạch huyết, tĩnh mạch, mô sợi (như dây chằng và gân)… Sarcoma gồm có các loại:

  • Osteosarcoma: Là chứng bệnh ung thư xương thường thấy nhất.
  • Các loại sarcoma mô mềm: thường thấy nhất là sarcoma Kaposi, sarcoma cơ trơn, sarcom mỡ, u tế bào sợi ác tính…

Các loại ung thư không không khác

  • Ung thư tế mầm: Phát sinh từ các tế bào mầm, là các tế bào không biệt hóa có thể tiến triển thành bất kỳ loại tế bào nào trong cơ thể. Ung thư mầm thường thấy nhất là ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng và ung thư u nguyên bào thần kinh.
  • Ung thư máu: Phát sinh từ các tế bào máu, là các tế bào tạo ra máu trong cơ thể. Ung thư máu thường thấy nhất là ung thư bạch cầu, ung thư hạch bạch huyết và ung thư tủy xương.
  • Ung thư thần kinh: Có nhiều loại, mỗi loại tác động tới một phần không không khác nhau của hệ thần kinh. những loại ung thư hệ thần kinh thường thấy nhất gồm có:
    • Ung thư não: là loại ung thư của các tế bào trong não, gây nên tác động tới não và các thành phần không không khác trong hộp sọ.
    • U nguyên bào thần kinh: là một loại ung thư tác động tới hệ thần kinh ngoại vi, gồm có các dây thần kinh và hạch thần kinh. U nguyên bào thần kinh có thể là nguyên phát hoặc thứ phát.
    • U thần kinh đệm: là một loại ung thư tác động tới các tế bào đệm, là các tế bào hỗ trợ các tế bào thần kinh. U thần kinh đệm có thể là nguyên phát hoặc thứ phát.
  • U carcinoid: Là một loại u bướu tiến triển từ các tế bào thần kinh nội tiết. Các tế bào thần kinh nội tiết là các tế bào sản xuất hormone, các dinh dưỡng hóa học giúp cho điều chỉnh các tác dụng của cơ thể. U carcinoid có thể tiến triển ở bất kỳ cơ quan nào của cơ thể, nhưng mà thường thấy nhất là ở đường tiêu hóa, phổi và tuyến tụy.

Dấu hiệu ung thư

Mỗi loại chứng bệnh ung thư có các dấu hiệu không không khác nhau và các dấu hiệu cũng thế đổi tùy theo thời kỳ chứng bệnh. Ung thư thời kỳ sớm rất hiếm khi dấu hiệu triệu chứng, nếu có cũng không thật sự rõ ràng, người chứng bệnh thường chỉ phát hiện tình cờ hoặc chủ động tầm soát.

Ở thời kỳ trễ hơn, ung thư có thể dấu hiệu rõ ràng với các triệu chứng chung thường gặp nhất ở nhiều loại ung thư là: (4)

  • Sụt cân không rõ nguyên nhân;
  • thế đổi thói quen đi ngoài: có thể là táo bón, tiêu chảy hoặc phân có máu, là dấu hiệu của nhiều loại ung thư như ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày và ung thư hậu môn;
  • thấy máu thất thường: có thể là thấy máu từ nướu răng, thấy máu từ bộ phận sinh dục nữ hoặc thấy máu khi đi tiểu, là một dấu hiệu của nhiều loại ung thư như ung thư hốc miệng, ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt;
  • Ăn không ngon miệng, suy nhược, mệt mỏi;
  • Nổi hạch;
  • đau đớn tại vị trí ung thư hoặc vị trí ung thư di căn tới.

Trường hợp ung thư thời kỳ cuối, người chứng bệnh còn xuất hiện thêm các triệu chứng nghiêm trọng hơn như:

  • Suy dinh dưỡng, gầy yếu;
  • không dễ khăn trong vận động;
  • Có thể ngủ li bì, không dễ tự thức dậy;
  • Sốt cao;
  • Đại, tiểu tiện không tự chủ;
  • Tinh thần không ổn định, cảm giác thờ ơ, không muốn gặp gỡ ai hoặc có lúc lo âu, có lúc giận dữ, có lúc lại sợ phải ở một mình;
  • Không thể ăn qua miệng;
  • Lú lẫn vào những ngày cuối đời;
  • Hơi thở yếu, thở hụt hơi.
triệu chứng ung thư
người chứng bệnh ung thư thường trải qua cảm giác đau đớn đớn, không dễ chịu trong người, sụt cân, mệt mỏi, suy nhược…

Các yếu tố nguy cơ gây nên ung thư

Cho tới nay, vẫn chưa xác định được nguyên nhân rõ ràng gây nên ung thư, mà chỉ có thể xác định được các yếu tố nguy cơ. Ung thư trở nên từ một quá trình lâu dài gồm nhiều thời kỳ, từ các tế bào thường thì chịu các tác động từ bên trong và bên ngoài cơ thể, mất cân bằng thành tế bào thất thường có thể sinh sản vô tận. Sự tương tác giữa nhiều yếu tố gây nên ra các tổn thương trong nhân tế bào. Nguy cơ có thể tới từ yếu tố di truyền, thường hay các tác nhân bên ngoài từ môi trường sống. (5)

Nguy cơ sự liên quan tới di truyền và tuổi tác là các yếu tố không thể thế đổi, nguy cơ từ môi trường bên ngoài là các yếu tố có thể thế đổi.

Yếu tố di truyền

Những thế đổi di truyền có nguy cơ gây nên ung thư vì:

  • Tế bào phân chia không đúng cách;
  • ADN gặp phải thiệt hại do các tác động từ môi trường như hóa dinh dưỡng trong khói thuốc lá, tia cực tím trong nắng mặt trời.

Ung thư tiến triển như thế nào:

Những thế đổi di truyền có thể gây nên ung thư thường có xu hướng tác động tới 3 loại gen hàng đầu: Gen sinh ung thư, gen sửa trị và gen ức chế u bướu.

Gen proto-oncogenes có sự liên quan tới sự tiến triển và phân chia tế bào thường thì. Khi các gen này gặp phải thế đổi hoặc vận động mạnh hơn thường thì có thể trở thành gen gây nên ung thư.

Các gen ức chế u bướu tham gia kiểm soát sự tiến triển và phân chia của tế bào. Khi các gen này không kiểm soát được sự phân chia và tiến triển tế bào, nó có thể tạo thành ung thư.

Các gen sửa trị ADN có nhiệm vụ sửa trị các ADN gặp phải lỗi. Khi gen này gặp phải đột biến, các tế bào của nó có xu hướng tiến triển một đột biến ở gen không không khác. Những thế đổi trong nhiễm sắc thể của chúng có thể tạo thành ung thư.

Các yếu tố môi trường

  • dinh dưỡng gây nên ung thư vật lý: Ví dụ tia cực tím từ nắng mặt trời hoặc bức xạ ion hóa.
  • dinh dưỡng gây nên ung thư hóa học: ví dụ như khói thuốc lá, rượu, các dinh dưỡng amiang, aflatoxin, asen.
  • dinh dưỡng gây nên ung thư sinh học: ví dụ như nhiễm các loại virus như HPV, HIV, virus viêm gan C, virus viêm gan B và virus Epstein-Barr; vi khuẩn hoặc ký sinh trùng như sán lá gan.

Ngoài ra, dường như nguy cơ ung thư tăng lên khi tuổi càng cao. Nguyên nhân có thể do sự tích tụ các dinh dưỡng gây nên hại bên trong cơ thể tăng lên theo thời gian, cộng với cơ chế sửa trị tế bào suy yếu dần khi hệ miễn dịch suy yếu theo tuổi tác.

Các thời kỳ ung thư

Theo hệ thống phân loại TNM, tất cả các loại ung thư được phân thành 4 thời kỳ, từ I tới IV, hệ thống này gồm có 3 yếu tố hàng đầu:

T (Tumor)

phản hồi khối tế bào ung thư trở nên đầu tiên, thường hay còn gọi là u nguyên phát.

phản hồi T dựa trên 3 yếu tố sau:

  • Đo lường kích thước u theo đơn vị centimet (cm);
  • tình trạng xâm lấn của u bướu vào các cấu trúc lân cận;
  • Số số lượng u.

Yếu tố T đi kèm một chữ số từ 1-4. Chữ số này biểu thị tình trạng tiến triển của u bướu. Số lớn hơn tương ứng với tình trạng tiến triển nhiều hơn.

N (Node)

Hạch bạch huyết (thường hay gọi tắt là hạch) là các cấu trúc nhỏ loại bầu dục giúp cho cơ thể chống đỡ lại chứng bệnh tật. phản hồi yếu tố N dựa trên tình trạng lan tới các hạch bạch huyết lân cận từ u bướu nguyên phát. Yếu tố N đi kèm một chữ số từ 1-3. Chữ số này biểu thị tình trạng lan rộng tới các hạch. Số lớn hơn tương ứng với tình trạng lan rộng hơn.

M (Metastasis)

Yếu tố M cho thấy ung thư từng lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể (còn gọi là di căn).

thời kỳ càng sớm thì tình trạng ung thư càng ít nghiêm trọng, môi trường sống sau 5 năm càng cao và ngược lại.

tác hại chứng bệnh ung thư

Ung thư tiến triển gây nên nhiều triệu chứng tại chỗ và nhiều tác hại tại vị trí u di căn, không những vậy, ung thư còn có các tác động lên toàn thân. Các tác hại có thể không không khác nhau tùy vào loại ung thư và tùy vào vị trí của u bướu, thời kỳ của chứng bệnh và phương pháp điều trị. tác hại nghiêm trọng nhất là tử vong.

những tác hại thường thấy nhất là:

  • Suy dinh dưỡng: chứng bệnh ung thư có thể thực hiện suy yếu nguy cơ ăn uống và hấp thu dinh dưỡng của người chứng bệnh, dẫn tới sụt cân, suy nhược và thiếu máu.
  • Nhiễm trùng: chứng bệnh ung thư và những phương pháp điều trị có thể thực hiện suy yếu hệ miễn dịch của người chứng bệnh, thực hiện cho họ dễ gặp phải nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm.
  • Di căn: Đây là quá trình các tế bào ung thư lan ra khỏi nơi khởi phát và xâm nhập vào các cơ quan không không khác trong cơ thể. Di căn có thể gây nên ra các tác hại không không khác nhau, tùy thuộc vào cơ quan gặp phải tác động. Ví dụ, nếu ung thư di căn tới phổi, có thể gây nên ra ho, không dễ thở và ho ra máu. Nếu ung thư di căn tới xương, có thể gây nên ra đau đớn xương, gãy xương và tăng canxi máu.
  • Tổn thương cơ quan: chứng bệnh ung thư có thể gây nên ra tổn thương cơ quan do sự tăng trưởng không kiểm soát của các u bướu hoặc do áp lực của các u bướu lên các cơ quan lân cận. Ví dụ, nếu ung thư gây nên tắc nghẽn đường tiết niệu, có thể gây nên ra viêm nhiễm, đau đớn và yếu thận. Nếu ung thư đè nén ruột, có thể gây nên tắc ruột.

Chẩn đoán chứng bệnh ung thư

Việc chẩn đoán ung thư thường dựa trên thăm xét nghiệm thực thể, khai thác chứng bệnh sử cá nhân và tiền sử gia đình. Sau đó, các xét nghiệm chẩn đoán có thể được chỉ định. (6)

Các xét nghiệm gồm có:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Kỹ thuật này nhằm phản hồi kích thước, vị trí của u bướu, tình trạng xâm lấn các cơ quan lân cận, cũng như để phát hiện sự lan rộng của chứng bệnh tới các hạch bạch huyết và các cơ quan không không khác.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này để phản hồi các tổn thương trong não, tủy sống hoặc mô mềm nếu nghi ngờ ung thư từng lan tới.
  • Chụp PET-CT: Kỹ thuật này được uống để phản hồi vận động của các tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một dinh dưỡng phóng xạ. Các tế bào ung thư sẽ hấp thu nhiều dinh dưỡng phóng xạ hơn các tế bào thường thì và sáng hơn trên hình ảnh PET-CT.
  • Sinh thiết kim nhỏ (FNA = Fine Needle Aspiration): Bác sĩ sẽ tiến hành chọc hút tế bào từ u bướu hoặc hạch bạch huyết bằng kim nhỏ qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT.
  • Sinh thiết mẫu mô: Kỹ thuật này giúp cho phản hồi đặc tính tế bào ung thư. Mẫu mô có thể được lấy từ u bướu, qua nội soi hoặc thủ thuật. Sinh thiết tổn thương nghi ngờ có thể được tiến hành để xác nhận thường hay loại trừ nguy cơ di căn xa.
  • Xét nghiệm máu: Phương pháp này nhằm kiểm tra tác dụng gan, thận, huyết học và các dinh dưỡng chỉ điểm ung thư.
  • Xét nghiệm các đột biến gen: Phân tích các đột biến gen hoặc các protein thất thường trên tế bào ung thư từ đó giúp cho định hướng điều trị và phản hồi tiên số lượng.
chẩn đoán ung thư
Chụp cộng hưởng từ (MRI) để phản hồi các tổn thương trong não hoặc tủy sống nếu nghi ngờ ung thư từng di căn

Phương pháp điều trị ung thư

Các phương pháp điều trị ung thư phổ thông nhất hiện nay gồm có: (7)

1. thủ thuật

thủ thuật được sử dụng để loại bỏ u bướu và các mô gặp phải tác động. Phương pháp này có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư gồm có ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư da, ung thư phổi, ung thư gan…

2. Hóa trị

Là phương thức điều trị ung thư bằng thuốc hóa dinh dưỡng. Hóa trị thường được tiến hành theo đợt, theo sau bằng một tầm nghỉ, như vậy cơ thể có thời gian phục hồi sắp cho lần hóa trị tiếp theo. Hóa dinh dưỡng được truyền trễ qua tĩnh mạch hoặc qua đường uống, từ đó đi khắp cơ thể người chứng bệnh. Hóa trị có thể được dùng phối hợp với các liệu pháp không không khác như xạ trị, liệu pháp miễn dịch…

3. Xạ trị

Là phương pháp sử dụng tia X năng số lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ thực hiện tổn thương tế bào ung thư, thực hiện cho chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách khau, có thể xạ trị cho u bướu tại chỗ, hoặc các vị trí u di căn tới như não, xương, tủy sống…

4. Liệu pháp nhắm trúng đích

Các thuốc nhắm trúng đích có thể nhắm vào những đột biến gen nhất định của ung thư, giúp cho thực hiện trễ sự tiến triển của u bướu.

5. Liệu pháp miễn dịch

dinh dưỡng ức chế chốt kiểm soát có thể giúp cho hệ thống miễn dịch nhận biết và thâm nhập các tế bào ung thư.

6. Chăm sóc suy yếu nhẹ

Tập trung vào việc giúp cho đỡ người chứng bệnh hạn chế các triệu chứng của chứng bệnh và tác dụng phụ từ các điều trị gây nên ra bằng cách sử dụng thuốc suy yếu đau đớn, thuốc chống nôn, thế đổi chế độ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu. Ngoài r,a chăm sóc suy yếu nhẹ còn giúp cho khuây khỏa nỗi đau đớn tinh thần, suy yếu hoang mang và buồn phiền, giải tỏa những vấn đề về tâm lý xã hội và tâm linh cho người chứng bệnh, hỗ trợ cho người chăm sóc và thân nhân của người chứng bệnh.

7. Liệu pháp nội tiết tố

Ngăn chặn nguồn nội tiết tố cần thiết phải cho các các tế bào ung thư để tiến triển, liệu pháp nội tiết thường được ứng dụng nhiều trong ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư nội mạc tử cung…

8. Ghép tế bào gốc (ghép tủy xương)

Phương pháp này thường được sử dụng trong điều trị ung thư máu, giúp cho thế thế các tế bào tủy xương gặp phải mất do hóa trị.

bác sĩ điều trị ung thư
thủ thuật được sử dụng trong điều trị những loại ung thư

Có thể phòng ngừa chứng bệnh ung thư không?

Ung thư có thể phòng ngừa được bằng cách hạn chế tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ sinh ung thư, thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ và chủ động tầm soát ung thư. Mặt không không khác, mỗi cá nhân cần thiết phải có một thói quen sống lành mạnh, thường xuyên tập thể dục thể thao thể thao nhằm nâng cao sức đề kháng của của cơ thể.

  • Không uống rượu bia, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá;
  • Tập thể dục thể thao mỗi ngày;
  • Không thức khuya, tránh hoang mang stress;
  • Tiêm vắc xin ngừa virus HPV, viêm gan B;
  • Điều trị triệt để các tình trạng viêm nhiễm, tránh để tình trạng viêm tái đi tái lại;
  • Tránh ăn thực phẩm nhanh, thực phẩm công nghiệp;
  • Kiểm soát cân nặng, tránh thừa cân – béo phì;
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây, uống nhiều nước;
  • Hạn chế ăn thịt đỏ và uống nước ngọt có ga;
  • Tránh tiếp xúc với bức xạ từ tia cực tím từ ánh nắng mặt trời; Thoa kem chống nắng, che phủ da khi đi ra ngoài trời vào giờ cao điểm;
  • suy yếu tiếp xúc với bức xạ ion hóa và ô nhiễm không khí;
  • Tẩy giun sán định kỳ;
  • Thăm xét nghiệm sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi năm ít nhất một lần và 2 lần khi tới lứa tuổi thuộc yếu tố nguy cơ, hoặc ở người có nhiều yếu tố nguy cơ;
  • Chủ động tầm soát ung thư.
nội soi tầm soát ung thư
Nội soi tầm soát ung thư đường tiêu hóa tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh

Để đặt lịch xét nghiệm, tư vấn tầm soát và điều trị ung thư tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách có thể liên hệ:

Ung thư là chứng bệnh lý gây nên tử vong hàng đầu và ngày một gia tăng, đặc biệt ở các quốc gia đang tiến triển. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chỉ tính riêng trẻ nhỏ từng có tầm 400.000 trường hợp mắc chứng bệnh ung thư mỗi năm. Ung thư phát hiện muộn không dễ điều trị và dẫn tới tử vong nhanh hơn. Do đó, thực hành các công nghệ phòng ngừa ung thư, thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư giúp cho giữ an toàn khỏi nguy cơ tử vong do căn chứng bệnh nguy hiểm này.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.