Ung thư phổi di căn có trị khỏi được không? Triệu chứng và cách điều trị

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư thường thấy nhất ở cả 2 giới. Thống kê năm 2022 của Viện Ung thư Hoa Kỳ (NCI) cho xuất hiện ung thư phổi chiếm 12,4% tỷ lệ ung thư mắc mới, gần 50% trong số đó phát hiện được khi căn bệnh từng ở thời kỳ IV. Ung thư phổi di căn xa đồng nghĩa với thời kỳ tiến triển nhất của K phổi, u bướu lan rộng và di căn tới phổi đối bên hoặc các cơ quan không không khác trong cơ thể. Ở thời kỳ này, sức khỏe của người mắc căn bệnh mắc phải suy giảm sút nghiêm trọng do u bướu gây ra ra các triệu chứng tại phổi và ở các cơ quan mắc phải di căn.

ung-thu-phoi-di-can

Ung thư phổi di căn là như thế nào?

Ung thư phổi di căn là thời kỳ các tế bào ung thư phổi từng bắt đầu lan rộng, xâm lấn hệ thống hạch bạch huyết và các cơ quan xa qua hệ thống tĩnh mạch và mạch bạch huyết. Chẩn đoán ung thư phổi di căn có thể được xác định ngay từ thời điểm thăm xét nghiệm đầu tiên hoặc sau một thời gian căn bệnh tiến triển. (1)

Thuật ngữ “di căn” mô tả  nguy cơ thoát khỏi vị trí trước hết (u bướu nguyên phát) và di chuyển tới các vị trí không không khác trong cơ thể để tạo ra các u bướu mới. Di căn có thể gồm có di căn tới các hạch bạch huyết lân cận và di căn tới các cơ quan không không khác thường hay các hạch bạch huyết ở xa. Thông thường khái niệm ung thư di căn tới các hạch bạch huyết lân cận được gọi là ung thư tiến triển tại chỗ tại vùng.

Khi ung thư từng di căn tới các cơ quan không không khác hoặc các hạch bạch huyết ở xa được gọi đơn giản là ung thư di căn. Như vậy nói tới ung thư phổi di căn tương ứng với ung thư phổi thời kỳ 4 (với ung thư phổi không tế bào nhỏ), thường hay thời kỳ lan rộng (với ung thư phổi tế bào nhỏ). Quá trình di căn ung thư phổi thường tiếp diễn từ từ qua thời gian; thường không có dấu hiệu ung thư điển hình cho tới khi u bướu lớn nhanh về kích thước, tác động tới các cơ quan lân cận kèm theo các triệu chứng nghiêm trọng.

Xem thêm: 4 thời kỳ ung thư phổi: Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết.

Ung thư phổi di căn như thế nào?

Quá trình di căn của căn bệnh ung thư phổi phức tạp và gồm có nhiều bước: (2)

  • Tách rời khỏi u bướu nguyên phát: Tế bào ung thư từ u bướu nguyên phát tách rời khỏi các tế bào xung quanh. Enzyme do tế bào ung thư tiết ra phá hủy lớp nền, tạo điều kiện cho tế bào di chuyển.
  • Xâm nhập: Tế bào ung thư xâm nhập vào hệ thống bạch huyết hoặc tĩnh mạch. Hệ thống bạch huyết giúp cho vận chuyển hoạt chất lỏng và tế bào miễn dịch khắp cơ thể. Hệ thống máu vận chuyển oxy, hoạt chất dinh dưỡng và các tế bào tới tất cả cơ quan của cơ thể. Khi các tế bào ung thư xâm nhập được vào các hệ thống này, chúng có thể tới được nhiều vị trí không không khác nhau.
  • Di chuyển: Tế bào ung thư di chuyển qua hệ thống bạch huyết hoặc máu tới các cơ quan không không khác. Quá trình này có thể tiếp diễn nhanh chóng hoặc muộn rãi, tùy thuộc vào loại ung thư.
  • Bám dính: Các protein trên bề mặt tế bào ung thư tương tác với các protein trên thành tĩnh mạch giúp cho các tế bào ung thư bám dính vào thành tĩnh mạch hoặc bạch huyết ở các cơ quan không không khác.
  • Xâm nhập vào mô: Tế bào ung thư di chuyển qua thành tĩnh mạch thường hay mạch bạch huyết và xâm nhập vào cơ quan không không khác. Tế bào ung thư phá hủy mô khỏe mạnh và tạo ra các u bướu mới.
  • Yếu tố tác động tới di căn: một vài loại ung thư có xu hướng di căn cao hơn các loại không không khác. Ngoài ra, một vài yếu tố không không khác như ung thư thời kỳ trễ, u bướu có kích thước lớn cũng như những người mắc căn bệnh có sức khoẻ yếu có nguy cơ di căn cao hơn.

Triệu chứng ung thư phổi di căn

Các triệu chứng căn bệnh có thể không rõ ràng hoặc mắc phải nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe không không khác, ngay cả khi ung thư phổi ở thời kỳ di căn. (3)

triệu chứng ung thư phổi di căn
Ho lâu dần không suy giảm có thể là một dấu hiệu gợi ý cho việc tầm soát để loại trừ căn bệnh ung thư phổi.

Các triệu chứng ung thư phổi di căn có thể thế đổi tùy theo vị trí của u bướu và tình trạng lan rộng của căn bệnh.

người mắc căn bệnh có thể gặp phải các tình trạng sau:

Ưu đãi tầm soát ung thư vú dịp 8-3
  • Mệt mỏi, suy nhược về thể hoạt chất và tinh thần;
  • Sụt cân;
  • thế đổi cảm xúc, một vài người mắc căn bệnh cảm xuất hiện ít hứng thú với những thứ trước đây từng rất yêu thích;
  • Các triệu chứng đau đớn rất dữ dội và không dễ chịu;
  • không dễ dàng thở;
  • Khàn giọng;
  • Ho dai dẳng, ho ra máu;
  • thấy máu;
  • Ngón tay dùi trống;
  • Tràn dịch màng phổi, viêm phổi;
  • thế đổi vị giác, chán ăn, suy giảm cảm giác thèm ăn, tiến hành cho người mắc căn bệnh ăn không ngon miệng và nhanh no hơn.

Ung thư phổi di căn tới các vị trí không không khác nhau có thể gây ra ra các triệu chứng không không khác nhau, cụ thể:

1. Ung thư phổi di căn não

Não là một trong những cơ quan thường hay mắc phải di căn trong ung thư phổi. Khi những tế bào ung thư tiến triển trong não, chúng có thể gây ra ra nhiều triệu chứng không không khác nhau, tùy thuộc vào vị trí, kích thước và số số lượng của các khối tổn thương di căn.

Dưới đây là một vài triệu chứng thường thấy của ung thư di căn não:

  • Nhức đầu: là triệu chứng thường gặp nhất, có thể xuất hiện đột ngột, dữ dội và ngày càng tăng nặng theo thời gian. Nhức đầu do ung thư di căn não thường không thuyên suy giảm với các loại thuốc suy giảm đau đớn thông thường.
  • Buồn nôn và nôn: có thể xảy ra bất chợt, không mối quan hệ tới việc ăn uống.
  • thế đổi thị lực: mờ mắt, nhìn đôi hoặc mất thị lực một phần hoặc toàn bộ có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới dây thần kinh thị giác hoặc các phần không không khác của não chịu trách nhiệm về thị lực.
  • Yếu cơ hoặc tê liệt: u bướu di căn có thể tác động tới các dây thần kinh điều khiển cơ bắp, dẫn tới yếu cơ hoặc tê liệt ở một hoặc nhiều cơ quan của cơ thể.
  • thế đổi nhận thức: không dễ dàng tập trung, suy suy giảm trí nhớ, lú lẫn hoặc thế đổi tính cách có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới các phần của não chịu trách nhiệm về tác dụng nhận thức.
  • Co giật: là một triệu chứng thường thấy của ung thư di căn não, nhất là ở những người chưa từng có tiền sử co giật trước đây.
  • Rối loạn ngôn ngữ: không dễ dàng nói, không dễ dàng hiểu hoặc mất nguy cơ nói có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới các phần của não chịu trách nhiệm về ngôn ngữ.
  • thế đổi cảm giác: mất cảm giác hoặc cảm giác ngứa ngáy ran, tê bì ở một hoặc nhiều cơ quan của cơ thể có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới các dây thần kinh cảm giác.
  • Mất thăng bằng và phối hợp: không dễ dàng đi lại, mất thăng bằng hoặc té ngã có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới các phần của não chịu trách nhiệm về sự phối hợp và thăng bằng.
  • thế đổi hành vi: thế đổi tâm trạng, tính cách hoặc hành vi đột ngột có thể xảy ra do u bướu di căn tác động tới các phần của não chịu trách nhiệm về cảm xúc và hành vi.

Không phải tất cả người mắc căn bệnh ung thư di căn não đều có tất cả các triệu chứng trên. một vài người có thể chỉ có một vài triệu chứng, trong khi những người không không khác có thể có nhiều triệu chứng.

2. Ung thư phổi di căn xương

Sau não, xương là hệ cơ quan ung thư phổi thường cho di căn. Những vị trí thường hay di căn là xương chậu, xương sườn và cột sống.

đau đớn tức là triệu chứng đầu tiên và thường gặp nhất. Cơn đau đớn có thể xuất hiện đột ngột, dữ dội và ngày càng tăng nặng theo thời gian. đau đớn thường trở nặng hơn khi người mắc căn bệnh di chuyển.

Xương mắc phải di căn có thể yếu đi và dễ gãy hơn, ngay cả với những sang chấn nhẹ.

Tăng canxi máu: Ung thư di căn xương có thể tiến hành tăng nồng độ canxi trong máu, dẫn tới các triệu chứng như buồn nôn, nôn, táo bón, nhịp tim nhanh, rối loạn ý thức,…

Ung thư di căn cột sống có thể gây ra đè nén tủy. Đây là tình trạng u bướu di căn tiến triển trong hoặc xung quanh cột sống, đè nén vào tủy sống, từ đó có thể gây ra ra nhiều triệu chứng thần kinh nghiêm trọng, tác động tới tin cậy cuộc sống của người mắc căn bệnh như đau đớn tức nhiều; yếu cơ và tê bì ở các chi có thể tiến hành cho cho người mắc căn bệnh không dễ dàng đi lại hoặc mất nguy cơ đi lại; mất cảm giác tiến hành cho cho người mắc căn bệnh không cảm thấy được nhiệt độ, đau đớn đớn hoặc cảm giác xúc giác. Ngoài ra, u bướu đè nén tủy có thể tác động tới các dây thần kinh điều khiển tác dụng ruột và bọng đái, dẫn tới táo bón, tiêu chảy, bí tiểu hoặc són tiểu.

3. Ung thư phổi di căn gan

Ung thư phổi di căn gan có thể gây ra đau đớn do căng tức bao gan, vàng da vàng mắt do đè nén gây ra tắc nghẽn đường mật. Ngoài ra, ung thư phổi di căn gan còn ngăn cản các tác dụng thường thì của gan gây ra ra nhiều triệu chứng như mệt mỏi, sụt cân, xuất huyết, báng bụng…

khám ung thư miễn phí

4. Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận

Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận thường không gây ra ra các triệu chứng. Tuy nhiên nếu u bướu lớn có thể đè nén gây ra đau đớn bụng, chướng bụng, đau đớn vùng thắt lưng.

Ngoài ra u bướu di căn tới tuyến thượng thận có thể gây ra suy tuyến thượng thận triệu chứng bằng các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, sụt cân…

Cách chẩn đoán ung thư phổi di căn

  • Nội soi phế quản: sử dụng ống soi mềm có gắn camera giúp cho bác sĩ quan sát bên trong lòng đường dẫn khí của phổi. Nếu gặp tổn thương nghi ngờ, bác sĩ có thể lấy mẫu u/mẫu tế bào để xét nghiệm. (4)
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): phản hồi kích thước, vị trí của u bướu trong phổi, tình trạng xâm lấn các cơ quan lân cận, cũng như để phát hiện sự lan rộng của căn bệnh tới các hạch bạch huyết và các cơ quan không không khác (phát hiện di căn).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): phản hồi có di căn não và/hoặc tủy sống thường hay không.
  • Chụp PET-CT: phản hồi vận động của các tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một hoạt chất phóng xạ. Các tế bào ung thư sẽ hấp thu nhiều hoạt chất phóng xạ hơn các tế bào thường thì và sáng hơn trên hình ảnh PET-CT.
  • Sinh thiết kim nhỏ (FNA = Fine Needle Aspiration): chọc hút tế bào từ u bướu hoặc hạch bạch huyết bằng kim nhỏ qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT để tìm/xác định có tế bào ung thư thường hay không.
  • Sinh thiết mẫu mô: chẩn đoán xác định sự hiện diện của tế bào ác tính (tế bào ung thư), sau đó phản hồi tính của tế bào ung thư. Mẫu mô có thể được lấy từ sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi phế quản hoặc thủ thuật.
  • Xét nghiệm máu: Đây là xét nghiệm kiểm tra tác dụng gan, thận, huyết học và các hoạt chất chỉ điểm ung thư như CEA, Cyfra 21-1.

Ung thư phổi di căn có trị khỏi được không?

Ở thời kỳ di căn xa, ung thư phổi không thể trị khỏi hoàn toàn.

Điều trị ở thời kỳ này chủ yếu tập trung vào mục đích chăm sóc suy giảm nhẹ, nâng đỡ thể trạng, giúp cho kiểm soát sự tiến triển của căn bệnh, tăng lên tin cậy cuộc sống  và lâu dần thời gian sống của người mắc căn bệnh. Chăm sóc suy giảm nhẹ cho người mắc căn bệnh ung thư cần thiết phải chú trọng việc giúp cho đỡ người mắc căn bệnh không nên các triệu chứng của căn bệnh và tác dụng phụ từ các điều trị gây ra ra bằng cách sử dụng thuốc suy giảm đau đớn, thuốc chống nôn, thế đổi chế độ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu. Ngoài ra chăm sóc suy giảm nhẹ còn giúp cho khuây khỏa nỗi đau đớn tinh thần, suy giảm stress và buồn phiền, giải tỏa những vấn đề về tâm lý xã hội và tâm linh cho người mắc căn bệnh, hỗ trợ cho người chăm sóc và thân nhân của người mắc căn bệnh.

Cách tiếp cận điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn có sự không không khác biệt so với ung thư phổi tế bào nhỏ di căn.

Ung thư phổi di căn có chữa được không?
Ung thư phổi di căn có trị khỏi được không?

với người mắc căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thời kỳ di căn: xét nghiệm các đột biến gen không thường thì trên tế bào ung thư phổi (như EGFR, ALK, ROS1…) được ưu tiên thực hiện. Các xét nghiệm này có thể được tiến hành trên mẫu sinh thiết u phổi, sinh thiết tổn thương di căn hoặc mẫu máu; mục đích là tìm ra các đột biến phù hợp cho việc lựa lựa chọn các thuốc của liệu pháp nhắm trúng đích.

Các thuốc nhắm trúng đích có thể nhắm vào một vài đột biến gen nhất định của ung thư phổi, giúp cho tiến hành muộn sự tiến triển của u bướu. Những người mắc căn bệnh mang đột biến nhạy với liệu pháp nhắm trúng đích thường có tiên số lượng tốt hơn những người mắc căn bệnh không mang những đột biến này, giúp cho tăng lên thời gian sống không căn bệnh tiến triển và thời gian sống toàn bộ. Các tác dụng phụ của thuốc nhắm trúng đích nhìn chung không nặng nề như các phương pháp không không khác. Các tác dụng phụ có thể gặp là: phát ban da, tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi…

Ngoài ra, việc xác định tình trạng triệu chứng protein PD-L1 trên các tế bào ung thư cũng cần thiết phải được đặt ra. Protein này tương tác với thụ thể PD-1 trên tế bào miễn dịch, dẫn tới ức chế vận động của hệ thống miễn dịch và giúp cho tế bào ung thư trốn tránh sự xâm nhập của hệ miễn dịch.

Chỉ số PD-L1 là tỷ lệ phần trăm tế bào ung thư triệu chứng protein PD-L1. Chỉ số này được sử dụng để phản hồi nguy cơ đáp ứng với liệu pháp miễn dịch ở người mắc căn bệnh ung thư phổi di căn. người mắc căn bệnh ung thư phổi di căn có chỉ số PD-L1 cao có nhiều nguy cơ đáp ứng với liệu pháp miễn dịch hơn so với người mắc căn bệnh có chỉ số PD-L1 thấp.

Các phương pháp điều trị không không khác là:

  • Hóa trị: là phương thức điều trị ung thư bằng thuốc hóa hoạt chất. Hóa trị thường được tiến hành theo đợt, theo sau bằng một tầm khoảng nghỉ, như vậy cơ thể có thời gian phục hồi sắp cho lần hóa trị tiếp theo. Hóa hoạt chất được truyền muộn qua tĩnh mạch, từ đó đi khắp cơ thể người mắc căn bệnh. Hóa trị có thể được dùng phối hợp với các liệu pháp không không khác như xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch…
  • Xạ trị: là phương pháp sử dụng tia X (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ tiến hành tổn thương tế bào ung thư, tiến hành cho chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách khau: có thể xạ trị cho u bướu tại phổi, cho u di căn tới các cơ quan không không khác (não, xương, tuỷ sống…).

Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ thời kỳ di căn: Mục tiêu điều trị ung thư phổi thời kỳ lan rộng là kiểm soát các triệu chứng do ung thư gây ra ra và lâu dần thời gian sống thêm cho người mắc căn bệnh. Phương pháp hàng đầu được sử dụng là điều trị toàn thân bằng thuốc.

Điều trị trước hết: Thông thường, người mắc căn bệnh sẽ được điều trị bằng hóa trị phối hợp liệu pháp miễn dịch trong 4 chu kỳ, mỗi chu kỳ lâu dần 21 ngày. Một tỷ lệ có thể cần thiết phải tới 6 chu kỳ. Sau đó, tùy thuộc vào tốt nhất điều trị, có thể tiếp tục với liệu pháp miễn dịch đơn trị.

Hóa trị phối hợp miễn dịch: Đây là phương pháp điều trị ưu tiên cho ung thư phổi thời kỳ lan rộng. Hóa trị phối hợp hai thuốc (có nhóm Platinum và Etoposide) sẽ được phối hợp với liệu pháp miễn dịch (cụ thể là thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch giúp cho các tế bào T của hệ miễn dịch xâm nhập và tiêu diệt tế bào ung thư). Các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch thường thấy trong ung thư phổi tế bào nhỏ là Atezolizumab, Durvalumab.

Điều trị giữ: Sau khi kết thúc hóa trị phối hợp miễn dịch, nếu tốt nhất điều trị tốt, có thể tiếp tục dùng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch. Đây được gọi là điều trị giữ. Mục tiêu của điều trị giữ là lâu dần thời gian đáp ứng với điều trị, hạn chế việc tiến triển của căn bệnh ung thư.

Không phải tất cả các người mắc căn bệnh đều phù hợp với liệu pháp miễn dịch. người mắc căn bệnh có sức khỏe quá yếu, mắc các căn bệnh lý tự miễn như căn bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, Lupus không nên sử dụng liệu pháp miễn dịch do nguy cơ tiến hành suy suy giảm hệ miễn dịch. Trong trường hợp không sử dụng được liệu pháp miễn dịch, bác sĩ có thể chỉ định hoá trị đơn trị liệu.

Xạ trị

Xạ trị trong thời kỳ lan rộng thường nhằm mục đích suy giảm nhẹ các triệu chứng do ung thư phổi gây ra ra: như suy giảm phù nề do u bướu đè nén tĩnh mạch chủ trên, suy giảm đau đớn xương do ung thư di căn tới xương, suy giảm đau đớn vùng thắt lưng do u bướu đè nén tủy sống, tăng lên không dễ dàng thở do u bướu đè nén đường thở, suy giảm đau đớn đầu do di căn não…

  • Xạ trị não: Xạ trị toàn bộ não (Whole-Brain Radiation Therapy = WBRT) thường được sử dụng để điều trị ung thư di căn não. Trong một tỷ lệ, người mắc căn bệnh có thể được xạ trị liều cao tập trung vào vùng não mắc phải di căn.
  • Xạ trị não dự phòng: Trong một tỷ lệ, xạ trị não có thể được tiến hành dự phòng ngay cả khi chưa có triệu chứng, nhằm ngăn ngừa di căn não trong tương lai.

Tiên số lượng sống của căn bệnh ung thư phổi di căn

Theo số liệu từ chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng SEER 22  (2013-2019), tỷ lệ sống 5 năm với ung thư phổi (không phân biệt loại ung thư phổi) là 8,2%. (5)

tư vấn cách điều trị ung thư phổi di căn
tất cả các trường hợp phát hiện ung thư phổi khi căn bệnh ở thời kỳ tiến triển, tác động tới kết quả điều trị cuối cùng.

Tỷ lệ sống của căn bệnh ung thư phổi di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có:

  • Tuổi tác: Yếu tố này tác động tới cả quá trình căn bệnh tiến triển và tỷ lệ sống. căn bệnh được chẩn đoán ở thời điểm trước 50 tuổi có thể sống cao hơn những trường hợp phát hiện căn bệnh ở tuổi trên 65. Thực tế, nhiều trường hợp người mắc căn bệnh phát hiện ung thư phổi khi từng ngoài 70, vốn có sức khỏe tổng thể kém và đáp ứng với điều trị không thể được tốt như những người mắc căn bệnh trẻ tuổi.
  • Giới tính: Ung thư phổi thời kỳ IV ở nam giới có tỷ lệ sống sau 5 năm là 5,6%, trong khi ở nữ giới là 8,6%.
  • Chỉ số phản hồi vận động cơ thể (Chỉ số thể trạng): Chỉ số này được xếp trên thang điểm tăng dần từ 0-4, mức 0 tức là vận động thường thì và mức 4 là nằm tại chỗ. Các nghiên cứu cho xuất hiện, những người mắc căn bệnh ung thư phổi thời kỳ IV có chỉ số thể trạng từ 0-2 có thể sống lâu hơn những người có chỉ số từ 3-4.
  • Hút thuốc lá: Không bao giờ là quá muộn để bỏ thuốc lá. Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học về Phổi tại Brazil, những người mắc căn bệnh ung thư phổi thời kỳ IV vẫn có thể tăng thời gian sống nếu bỏ thuốc lá trước khi điều trị.
  • Vị trí và loại ung thư phổi: Ung thư phổi không tế bào nhỏ có 3 loại (ung thư biểu mô tuyến, ung thư tế bào vảy và ung thư tế bào lớn). trong số đó, ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư thường thấy nhất và có tiên số lượng khả quan nhất.
  • căn bệnh đi kèm: tầm khoảng 75% người mắc căn bệnh ung thư phổi tiến triển có một căn bệnh lý mạn tính đi kèm, gây ra tác động trực tiếp tới sức khỏe và quá trình điều trị.
  • Đột biến gen: một vài loại đột biến gen (EGFR, ALK, ROS1…) có thể có các loại thuốc điều trị nhắm trúng đích tốt nhất, giúp cho tăng lên tỷ lệ sống cao hơn so với những trường hợp không mang các đột biến này.
không hút thuốc phòng tránh ung thư phổi di căn
Bỏ thuốc lá và tránh hút thuốc thụ động là một trong những công nghệ phòng tránh nguy cơ ung thư phổi

Có thể phòng ngừa ung thư phổi di căn không?

Hiện nay, không có cách nào giữ gìn chắc hẳn có thể phòng ngừa ung thư phổi di căn. Tuy nhiên, có một vài công nghệ có thể giúp cho suy giảm nguy cơ di căn, gồm có:

1. Phát hiện và điều trị sớm căn bệnh lý ung thư

Chủ động xét nghiệm sức khỏe và, tầm soát ung thư định kỳ, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao mắc ung thư phổi: tầm soát ngay từ khi chưa có dấu hiệu không thường thì giúp cho phát hiện ung thư phổi ở thời kỳ sớm; từ đó giúp cho tăng nguy cơ điều trị có tốt nhất, suy giảm nguy cơ di căn.

2. Điều trị ung thư tốt nhất

  • Tuân thủ quy trình điều trị giúp cho kiểm soát sự tiến triển của căn bệnh ung thư và suy giảm nguy cơ di căn.
  • Sử dụng các phương pháp điều trị tiên tiến giúp cho tăng nguy cơ điều trị thành quả, suy giảm tác dụng phụ lên cơ thể.

3. thế đổi thói quen sống

  • suy giảm stress: Stress có thể tiến hành suy yếu hệ miễn dịch, là yếu tố thuận lợi tiến hành cho các tế bào ung thư di căn.
  • Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cho cơ thể phục hồi và tăng cường hệ miễn dịch.
  • chế độ dinh dưỡng lành mạnh: Ăn nhiều rau quả, ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế thực phẩm nấu sẵn, thịt đỏ và hạn chế sử dụng rượu bia.
  • Tập thể dục thể thao thường xuyên.
  • Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu của nhiều loại ung thư, trong số đó có ung thư phổi.

Để đặt lịch thăm xét nghiệm và tầm soát ung thư phổi tại trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ qua thông tin sau:

Đón nhận và chấp nhận căn căn bệnh ung thư phổi di căn không phải là điều đơn giản. Tuy nhiên, người mắc căn bệnh ung thư phổi ở thời kỳ di căn vẫn có thể lựa lựa chọn phương pháp điều trị căn bệnh ung thư phổi phối hợp với điều trị suy giảm nhẹ nhằm nâng đỡ thể trạng, suy giảm triệu chứng và kiểm soát tốt tác dụng phụ của các liệu pháp điều trị. Tại khoa Ung bướu trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, các chương trình chăm sóc suy giảm nhẹ được uống xuyên suốt và đồng bộ từ thời điểm người mắc căn bệnh phát hiện mắc ung thư cho tới thời kỳ cuối của căn bệnh; giúp cho giữ cho tin cậy cuộc sống của người mắc căn bệnh ở mức tốt nhất có thể; đồng thời hỗ trợ đồng hành cùng người mắc căn bệnh và gia đình ở tất cả thời điểm của căn bệnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.