“Ung thư tuyến tụy có thể điều trị khỏi không?” là vấn đề được nhiều người chứng bệnh đặt ra khi nhận được chẩn đoán ung thư tuyến tụy. Việc điều trị ung thư tuyến tụy phụ thuộc vào nhiều yếu tố không không khác nhau như tình trạng sức khỏe của người chứng bệnh, thời kỳ phát hiện chứng bệnh, nguy cơ đáp ứng quy trình điều trị, lựa chọn lựa phương pháp điều trị…
Ung thư tuyến tụy là như nào?
Tụy là một tuyến lớn trong ổ bụng, nằm phía sau dạ dày và bắc ngang qua trước cột sống. Tụy có 3 phần, gồm có: đầu tụy được bao quanh bởi tá tràng (tá tràng là đoạn đầu tiên của ruột non), phần giữa là thân tụy và đuôi tụy sát với lá lách. Ở người trưởng thành, kích thước tụy dài tầm khoảng 15cm. Tụy có hai công dụng quan trọng:
- Tụy tạo ra các loại hormone (Insulin và Glucagon) nhằm kiểm soát số lượng đường trong máu, giúp cho cơ thể sử dụng, dự trữ năng số lượng từ thức ăn nạp vào. Nếu loại bỏ một phần tụy có thể đẩy cơ thể vào nguy cơ cao mắc chứng bệnh đái tháo đường, đặc biệt khi bạn có sẵn căn chứng bệnh này, kiểm soát đường huyết càng trở nên khó khăn khăn hơn.
- Tụy tạo ra các dưỡng chất gọi là men tụy giúp cho cơ thể tiêu hóa thức ăn trong ruột non. loại bỏ một phần tụy có thể tiến hành suy yếu đáng nhắc số lượng men tụy, dẫn tới triệu chứng tiêu phân mỡ,đau đớn bụng, chướng bụng, xì hơi nhiều và sụt cân.
Nguồn gốc của ung thư tụy do tế bào nội tiết hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Tế bào nội tiết có vai trò tạo ra các loại hormone, và những hormone này sẽ được giải phóng trực tiếp vào hệ thống mao mạch. Tế bào ngoại tiết tạo ra các men tụy và tiết vào trong ruột non giúp cho tiêu hóa thức ăn. Do đó, ung thư tụy cũng có thể được gọi là ung thư ngoại tiết. tầm khoảng 90% ca ung thư tụy xuất phát từ tế bào ngoại tiết, lớp tế bào lót nằm trong các ống dẫn nhỏ, gọi là các ống tụy. Các ống tụy này mang số lượng dịch có chứa các men tụy dẫn tới ống tụy chủ yếu, sau đó đổ vào ruột non. tất cả các trường hợp ung thư tụy là ung thư biểu mô tuyến ống tụy. (1)
Ung thư tụy ngoại tiết có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong tụy, tuy nhiên thường gặp nhất là ở đầu tụy.
Các thời kỳ ung thư tuyến tụy có gì không không khác biệt?
Việc phân thời kỳ ung thư nhằm mô tả kích thước, tình trạng xâm lấn của u bướu, tình trạng tác động của u tới các cơ quan lân cận, tình trạng di căn hạch cũng như tình trạng di căn xa tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Xác định được thời kỳ chứng bệnh ung thư giúp cho bác sĩ đề ra các phương pháp điều trị tốt nhất, có thể giúp cho dự đoán tiên số lượng sống còn và phục hồi của người chứng bệnh. Các loại ung thư không không khác nhau sẽ có mô tả thời kỳ ung thư không không khác nhau. (2)
Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 (AJCC: American Joint Committee on Cancer), cách xác định thời kỳ ung thư dựa trên hệ thống TNM.
Phân thời kỳ theo T, N, M:
- T (tumor): Kích thước u bướu, tình trạng xâm lấn u bướu vào các mao mạch gần đó.
- N (node): Tế bào ung thư tụy đã từng lan tới các hạch bạch huyết chưa, nếu có thì ở đâu và bao nhiêu hạch bạch huyết gặp phải ung thư.
- M (metastasis): Ung thư lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể chưa, nếu có thì ở đâu và tình trạng nhiều thường hay ít.
phối hợp 3 yếu tố T, N, M sẽ phân chứng bệnh ung thư tụy thành 5 thời kỳ như sau:
- thời kỳ 0: Đây là thời kỳ ung thư biểu mô tại chỗ (Tis). Thời điểm này, u bướu khu trú tại vị trí ống tụy nơi mà tế bào ung thư bắt đầu (Tis, N0, M0).
- thời kỳ IA: Kích thước u bướu <2 cm và giới hạn trong tụy (T1). Tế bào ung thư chưa lan rộng tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa hạch và cơ quan không không khác trong cơ thể (M0).
- thời kỳ IB: u bướu >2 cm tuy nhiên không quá 4cm và còn giới hạn trong tụy (T2). Tế bào ung thư chưa lan rộng tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn cơ quan xa (M0).
- thời kỳ IIA: u bướu >4 cm và còn giới hạn trong tụy, chưa xâm lấn mao mạch gần tụy (T3). Tế bào ung thư chưa lây lan lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn cơ quan xa (M0).
- thời kỳ IIB: u bướu kích thước bất kỳ chưa xâm lấn mao mạch gần tụy (T1, T2 hoặc T3), tế bào ung thư lan rộng ra không quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N1) và chưa di căn cơ quan xa (M0).
- thời kỳ III:
- U kích thước bất kỳ chưa xâm lấn mao mạch và các cơ quan gần tụy (T1, 2, 3), tế bào ung thư lan rộng ra quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N2) và chưa di căn xa (M0).
- U xâm lấn mao mạch (T4) và lan ra hạch bạch huyết với số số lượng bất kỳ (bất kỳ N) tuy nhiên chưa di căn cơ quan xa (M0).
- thời kỳ IV: U lan ra các cơ quan không không khác trong cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1).
Tuy nhiên với ung thư tụy, cách phân thời kỳ phổ quát là phân u bướu thành một trong 4 nhóm, dựa trên tiên liệu, nhận xét u bướu đó còn có nguy cơ tiểu phẫu thường hay không và dựa trên vị trí ung thư lan rộng (tại chỗ, tại vùng thường hay di căn xa). Theo đó, 4 nhóm ung thư tụy gồm:
- Có thể mổ được (u bướu còn khu trú trong tụy);
- Ranh giới giáp biên (nguy cơ tiểu phẫu không rõ ràng vì trên hình ảnh học khó khăn phân biệt ranh giới của u bướu với các cấu trúc xung quanh);
- Tiến triển tại chỗ (ung thư đã từng di căn qua các hạch lân cận và mô xung quanh tụy);
- Di căn xa (ung thư đã từng di căn sang các cơ quan không không khác trong cơ thể, xa tụy như gan, phổi, não, xương…).
Cách điều trị ung thư tụy tốt nhất và phổ quát nào hiện nay?
Các phương pháp điều trị ung thư nói chung và điều trị ung thư tụy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không không khác nhau, có thể gồm có: tổng trạng sức khỏe, chứng bệnh lý đi kèm, tình trạng dinh dưỡng, tinh thần và nguyện vọng của người chứng bệnh, gia đình. Hiện nay, văn bản hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư thế giới đều nhấn mạnh vai trò phối hợp nhiều phương pháp điều trị như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị ung thư đa mô thức), nhằm tối ưu hóa tốt nhất điều trị. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch và mục tiêu điều trị còn tùy thuộc từng trường hợp người chứng bệnh cụ thể (cá thể hóa). (3)
1. tiểu phẫu
tiểu phẫu tụy là phương pháp loại bỏ u bướu tụy khỏi cơ thể. Một tỷ lệ tiểu phẫu là phương pháp điều trị chủ yếu hoặc tiên quyết trong điều trị ung thư tuyến tụy, thường uống với trường hợp phát hiện ung thư tụy thời kỳ đầu. Tuy nhiên đa số chỉ định tiểu phẫu chỉ là một phần trong kế hoạch điều trị ung thư tuyến tụy.
Có 3 loại tiểu phẫu ung thư tụy:
- Cắt khối tá tụy thường hay còn gọi là tiểu phẫu Whipple: Phương pháp tiểu phẫu loại bỏ đầu tụy, túi mật, tá tràng (đoạn đầu tiên của ruột non), một phần ống mật, hạch bạch huyết lân cận, một phần dạ dày và nạo hạch. tiểu phẫu này có thể được thực hiện mổ mở hoặc mổ nội soi.
- Cắt đoạn tụy xa: Đây là phương pháp loại bỏ thân và đuôi tụy, có khi nên cắt luôn lá lách hoặc tuyến thượng thận trái.
- Cắt toàn bộ tụy: tiểu phẫu loại bỏ toàn bộ tụy, một phần ruột non, một phần dạ dày, ống mật, túi mật, lá lách và nạo hạch.
2. Hóa trị
Liệu pháp hóa trị sử dụng thuốc uống trực tiếp hoặc tiêm qua đường tĩnh mạch để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa trị sẽ tiêu diệt các tế bào tăng trưởng nhanh trong cơ thể, gồm có tế bào ung thư và một vài loại tế bào thường thì như tóc, tế bào lót niêm mạc ruột… quy trình hóa trị của ung thư tụy thường được chỉ định là phối hợp nhiều thuốc dựa trên Gemcitabine hoặc Fluoropyrimidine. (4)
3. Liệu pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp điều trị ung thư tụy bằng thuốc nhắm trúng đích tập trung vào các tính đặc biệt và duy nhất của tế bào ung thư, có thể tìm ra cách tế bào ung thư tiến triển, phân chia và di chuyển trong cơ thể mà vượt ra ngoài sự kiểm soát của hệ miễn dịch cơ thể. Từ đó có thể ngăn chặn tác nhân giúp cho tế bào ung thư tiến triển và sinh sôi.
Đột biến gen NTRK (neurotrophic tyrosine receptor kinase – thụ thể tyrosine kinase của tế bào thần kinh) thường ít gặp trong ung thư tụy. vận động của gen này gây ra ra sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào ung thư tụy. Larotrectinib và Entrectinib là các thuốc trúng đích sử dụng cho người chứng bệnh ung thư tụy thời kỳ tiến triển hoặc di căn xa có dương tính với gen NTRK. Một vài thử nghiệm lâm sàng trên thế giới đang sử dụng các thuốc trúng đích không không khác cho các trường hợp đột biến gen như HER2, BRAF, BRCA1/2…
4. Liệu pháp miễn dịch
Thuốc miễn dịch giúp cho tiến hành tăng vận động hệ thống miễn dịch tự nhiên của chủ yếu người chứng bệnh, giúp cho nâng cao nguy cơ hệ miễn dịch tìm kiếm và phá hủy tế bào ung thư. Thuốc miễn dịch có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các phương thức điều trị không không khác. Pembrolizumab là một đại diện của thuốc miễn dịch khóa điểm kiểm soát miễn dịch PD-L1 và PD-L2.
5. Xạ trị
Xạ trị có thể thực hiện đơn độc hoặc phối hợp với điều trị toàn thân. Xạ trị có thể chỉ tập trung vào u bướu, một vùng nhỏ trên cơ thể hoặc hạch di căn. Xạ trị có thể được dùng để chăm sóc nâng đỡ hoặc suy yếu nhẹ giúp cho người chứng bệnh suy yếu đau đớn/suy yếu không dễ chịu gây ra ra bởi ung thư. Xạ trị cũng có thể được thực hiện trước, trong và sau mổ với mục đích điều trị hoặc tiến hành trễ sự tiến triển của ung thư, đặc biệt nếu diện cắt tiểu phẫu còn tế bào u.
6. Hóa xạ trị đồng thời
Sự phối hợp thuốc hóa trị và xạ trị được gọi là hóa-xạ trị đồng thời. Hóa trị giúp cho tiến hành tăng tốt nhất của tia xạ nên được sử dụng phối hợp trong một vài chỉ định điều trị ung thư. Các loại thuốc hóa trị thường dùng trong phối hợp với xạ trị như Capecitabine, Fluoropyrimidine hoặc Gemcitabine.
7. Điều trị chăm sóc suy yếu nhẹ
Chăm sóc suy yếu nhẹ là những kỹ thuật chăm sóc sức khỏe tiến hành suy yếu các triệu chứng do ung thư hoặc tác dụng phụ của điều trị gây ra ra và nâng cao uy tín cuộc sống cho người chứng bệnh. Chăm sóc suy yếu nhẹ người chứng bệnh ung thư gồm có điều trị suy yếu đau đớn, hỗ trợ về tinh thần, cảm xúc cho người chứng bệnh và tư vấn cho người thân.
Vậy, ung thư tuyến tụy có thể điều trị khỏi không?
với vấn đề của nhiều người chứng bệnh ung thư tụy nhận chẩn đoán lần đầu “Ung thư tuyến tụy có thể điều trị khỏi không”, các báo cáo nghiên cứu và thống kê về ung thư cho xuất hiện ung thư tuyến tụy có thể điều trị được nếu người chứng bệnh được phát hiện và điều trị can thiệp ở thời kỳ sớm. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện chứng bệnh thời kỳ tiền ung thư hoặc thời kỳ đầu ung thư tuyến tụy không nhiều.
Ung thư tuyến tụy là loại ung thư tương đối thường ít gặp và tỷ lệ điều trị khỏi hoàn toàn tương đối thấp do tất cả trường hợp chứng bệnh đều được phát hiện ở thời kỳ muộn. Mặc dù chứng bệnh ung thư tuyến tụy rất khó khăn để điều trị triệt căn, tuy nhiên người chứng bệnh vẫn có nguy cơ được điều trị khỏi nếu được phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm. Theo thống kê, tầm khoảng 12,9% người chứng bệnh ung thư tuyến tụy được chẩn đoán ở thời kỳ sớm có thể điều trị khỏi hoàn toàn.
Tiên số lượng nguy cơ sống sót của ung thư tuyến tụy qua từng thời kỳ chứng bệnh
Thống kê từ chương trình SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results: Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng của Viện Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ) thu thập các dữ liệu từ các loại ung thư cho rằng, thời kỳ ung thư tuyến tụy được chia thành 3 thời kỳ:
- Tại chỗ: Tế bào ung thư tiến triển khu trú tại tuyến tụy.
- Tại vùng: Tế bào ung thư xâm lấn các cấu trúc lân cận hoặc di căn tới hạch bạch huyết vùng.
- Di căn xa: Tế bào ung thư di căn xa các cơ quan không không khác như phổi, xương…
Theo thống kê, tỷ lệ sống sót sau 5 năm với người chứng bệnh ung thư tuyến tụy phân theo thời kỳ được nhận xét như sau (theo SEER 2013-2019):
- Ung thư tuyến tụy thời kỳ tại chỗ: 44,3%.
- Ung thư tuyến tụy thời kỳ tiến triển tại chỗ – tại vùng: 16,2%.
- Ung thư tuyến tụy thời kỳ di căn: 3,2%.
Tỷ lệ sống sau điều trị ung thư tụy còn phụ thuộc vào các yếu tố không không khác như tuổi tác người chứng bệnh, tình trạng sức khỏe trước điều trị, các chứng bệnh lý đi kèm, trạng thái tinh thần, nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị… Do đó, với bận tâm “Ung thư tụy sống được bao lâu?”, người chứng bệnh chỉ nên xem các số liệu đề cập trên là dữ liệu tham khảo; và nên tham vấn trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa điều trị trực tiếp.
Các yếu tố tác động tới nguy cơ điều trị thành quả của chứng bệnh ung thư tụy
người chứng bệnh ung thư tuyến tụy phục hồi tốt thường hay không tác động bởi nhiều yếu tố, gồm có: (5)
- Tuổi của người chứng bệnh.
- thời kỳ ung thư (gồm có kích thước u bướu, tình trạng lan rộng của u bướu tới các mô và hạch bạch huyết lân cận, ung thư đã từng di căn tới cơ quan xa thường hay chưa).
- Liệu người chứng bệnh có thể điều trị tiểu phẫu triệt căn u bướu không.
- Sức khỏe toàn trạng của người chứng bệnh, các chứng bệnh lý nền đi kèm.
- Ung thư được chẩn đoán lần đầu thường hay tái phát.
- Vị trí u bướu.
- Trạng thái tinh thần, cảm xúc của người chứng bệnh trong suốt quá trình điều trị.
Hiện nay, các lựa chọn lựa điều trị ung thư tuyến tụy chỉ có thể kiểm soát u bướu ở thời kỳ ung thư khu trú trong tuyến tụy. Nếu u bướu đã từng lan rộng, các phương pháp điều trị suy yếu nhẹ có ý nghĩa nâng cao uy tín cuộc sống của người chứng bệnh, giúp cho kiểm soát các triệu chứng và tác dụng phụ của phương pháp điều trị.
Để đặt lịch tư vấn và xét nghiệm sàng lọc ung thư tuyến tụy tại BVĐK Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ qua thông tin:
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Mỗi người chứng bệnh ung thư tuyến tụy là một cá thể riêng biệt, không ai không khác ai, việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị chứng bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; vậy nên để biết “ung thư tuyến tụy có thể điều trị khỏi không”, quy trình điều trị như thế nào… người chứng bệnh và gia đình nên chủ động trao đổi với bác sĩ để có được tư vấn phù hợp nhất.