nguyên nhân, triệu chứng, hướng điều trị và phòng ngừa

Ung thư dương vật là sự tăng sinh của các tế bào không thông thường xuất phát từ dương vật, thường là các tế bào da và có thể di căn sang các cơ quan không không khác.

Bác sĩ Tạ Thị Hà Phương, khoa thủ thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi công dụng, khu vực y tế Da liễu Trung ương, cho thấy ung thư dương vật gồm có ung thư biểu mô tế bào đáy, biểu mô tế bào vảy, tế bào hắc tố, sarcoma… trong số đó, ung thư biểu mô tế bào vảy dương vật là loại thường hay gặp nhất, chiếm tới 95% các trường hợp ung cơ quan này.

Tỷ lệ ung thư dương vật ở Việt Nam là 0,67/100.000 dân. lứa tuổi thường gặp từ 50 tới 70. Tỷ lệ nhỏ tuy nhiên tình trạng nguy hiểm của ung thư dương vật rất cao. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, chứng bệnh có thể di căn sang các cơ quan không không khác như bọng đái, hậu môn, thậm chí khớp, tiến hành gia tăng tỷ lệ tử vong cho người chứng bệnh.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây nên chứng bệnh, trong số đó hai nguyên nhân là viêm hẹp bao quy đầu và HPV (human papillomavirus).

Dấu hiệu

  • Các triệu chứng trên da dương vật là triệu chứng sớm nhất. Da khu vực này có sự thay thế đổi về màu sắc, độ dày.
  • u bướu sùi, nổi cao trên bề mặt da, chắc, có vảy.
  • Phát ban, sẩn đỏ có thể đứng riêng rẽ hoặc theo khối, có thể đóng vảy, loét.
  • Dương vật tiết ra dịch có mùi hôi, sưng tấy, dễ gặp phải kích ứng dẫn tới đau đớn tức, viêm quy đầu.
  • Có thể nổi cục (hạch) dưới da vùng háng.

Tuy nhiên, không phải lúc nào những triệu chứng này cũng do ung thư dương vật, thỉnh thoảng chỉ là phản ứng về nhiễm trùng hoặc dị ứng tại cơ quan sinh dục. Vì vậy, người chứng bệnh nên tới khu vực y tế xét nghiệm để được chẩn đoán và đưa ra quy trình điều trị phù hợp.

Chẩn đoán

Để chẩn đoán chuẩn xác, nên sử dụng nhiều phương pháp như xét nghiệm lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng gồm xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm, sinh thiết u bướu và các marker ung thư. Trong nhiều trường hợp nên thêm các phương pháp không không khác, ví dụ cộng hưởng từ (MRI) và computer tomography (CT), PET-CT.

Điều trị

Có nhiều phương pháp, có thể đơn trị liệu thường hay nên phối hợp nhiều phương pháp không không khác nhau. Tùy vào tình trạng, thời kỳ chứng bệnh, thể trạng và lứa tuổi của người chứng bệnh, bác sĩ sẽ lựa lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

  • thủ thuật: Đây là phương pháp được lựa lựa chọn đầu tiên cho những thời kỳ sớm, kết quả điều trị tốt.
  • Xạ trị: Chỉ định phối hợp với thủ thuật trong trường hợp có di căn.
  • Hóa trị: Hóa trị toàn thân ít được sử dụng, được dùng phối hợp thủ thuật trong các trường hợp có di căn hoặc ung thư tái phát. tuy nhiên nhược điểm là tác dụng phụ tương đối nhiều và có nhiều người chứng bệnh không dung nạp được tác dụng phụ đó.
  • Liệu pháp miễn dịch (Immunotherapy): Là phương pháp mới điều trị ung thư dương vật thời kỳ tiến triển (có di căn), kết quả tương đối tốt, tác dụng phụ ít hơn so với điều trị bằng hóa dưỡng chất.
  • Điều trị tại chỗ bằng 5-FU và imiquimod thường hay laser CO2 hoặc đốt điện.

Phòng chứng bệnh

  • Để phòng chứng bệnh, nên xét nghiệm và điều trị chứng bệnh hẹp bao quy đầu, mụn cóc sinh dục.
  • giữ đời sống tình dục lành mạnh, sử dụng bao cao su để tránh các chứng bệnh truyền nhiễm truyền qua đường tình dục.
  • Thăm xét nghiệm sức khỏe định kỳ tại các khu vực y tế.
  • Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia.
  • Tập thể dục thể thao hàng ngày.
  • Ăn uống khoa học.
  • Tránh lo lắng, tiếp xúc với các hóa dưỡng chất độc hại.

Lê Nga


Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.