Ung thư di căn là sao? Các tế bào di căn như thế nào và dấu hiệu

Khi ung thư di căn, việc điều trị trở nên không dễ dàng khăn hơn bởi tế bào ung thư từng xâm nhập và phá hủy mô xung quanh, di chuyển theo đường máu hoặc bạch huyết đi tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể. Vậy ung thư di căn là sao? Các tế bào di căn như thế nào và dấu hiệu ra sao? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết các vấn đề trên.

ung thư di căn

Ung thư di căn là sao?

Ung thư di căn là tình trạng các tế bào ung thư di chuyển từ nơi bắt đầu (ung thư nguyên phát) tới các cơ quan không tương tự của cơ thể. Ung thư di căn có cùng loại tế bào ung thư với ung thư nguyên phát. Ví dụ, khi ung thư đại tràng di căn tới gan, các tế bào ung thư trong gan là do tế bào ung thư đại tràng di căn tới, không phải ung thư gan nguyên phát. (1)

Tế bào ung thư di căn như thế nào?

Các tế bào ung thư tiến triển, phân chia và di chuyển từ nơi bắt đầu tới các cơ quan không tương tự của cơ thể theo 3 cách, cụ thể:

  • Xâm lấn trực tiếp: u bướu nguyên phát xâm lấn sang các mô hoặc cấu trúc xung quanh. Ví dụ như ung thư tuyến tiền liệt di căn vào bọng đái.
  • Di căn theo đường bạch huyết: các tế bào ung thư tách ra khỏi u bướu nguyên phát và di chuyển tới các cơ quan không tương tự của cơ thể thông qua hệ bạch huyết. Hệ thống bạch huyết gồm các mô và cơ quan chuyên sản xuất, lưu trữ và vận chuyển các tế bào bạch cầu ngăn chặn nhiễm trùng và các chứng bệnh không tương tự. Hệ thống này gồm: tủy xương, lá lách, tuyến ức, các hạch bạch huyết và mạch bạch huyết (một mạng lưới các ống mỏng mang bạch huyết và bạch cầu).
  • Đường máu: các tế bào ung thư di chuyển từ u bướu nguyên phát, theo đường máu tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể.
quá trình ung thư di căn
Quá trình di căn của tế bào ung thư phổi tới gan

Ung thư thời kỳ di căn trong hệ thống phân đoạn TNM

Hệ thống phân loại TNM được sử dụng rộng rãi nhất trong các khu vực y tế và trung tâm y tế. Dựa vào phân loại này, người chứng bệnh có thể hiểu được loại ung thư của mình, trừ khi loại ung thư của người chứng bệnh sử dụng hệ thống phân loại không tương tự (u não, đa u tủy và ung thư máu).

Hệ thống phân loại TNM gồm:

  • T (Tumor): kích thước và phạm vi của u bướu nguyên phát.
  • N (Node): số số lượng hạch lympho di căn.
  • M (Metastasis): tình trạng di căn cơ quan không tương tự (nếu có).

thời kỳ trong hệ thống phân đoạn TNM được thể hiện bởi các chữ số theo sau mỗi chữ cái, ví dụ như: T2N0M0 thường hay T1N1M0, cụ thể:

u bướu nguyên phát (T)

  • TX: không đo lường được u bướu nguyên phát.
  • T0: không tìm xuất hiện u bướu nguyên phát.
  • T1, T2, T3, T4: kích thước hoặc phạm vi của u bướu nguyên phát. Số càng cao thì u bướu càng to hoặc càng xâm lấn sâu hơn vào mô kế cận. T có thể được chia nhỏ hơn để mang tới thêm thông tin, ví dụ như: T3a và T3b.

Hạch lympho vùng (N)

  • NX: không đo lường được.
  • N0: không có ung thư trong hạch lympho kế cận.
  • N1, N2, N3: số số lượng và vị trí hạch lympho có tế bào ung thư, số càng cao nghĩa là càng nhiều hạch mắc phải di căn.

Di căn xa (M)

  • MX: không xác định được.
  • M0: ung thư chưa di căn xa.
  • M1: ung thư từng di căn xa.

Những cách phân loại không tương tự

Hệ thống phân đoạn TNM giúp cho mô tả chi tiết các thời kỳ ung thư. Tuy nhiên, trong nhiều loại ung thư, thời kỳ TNM được gộp lại thành 5 thời kỳ đơn giản hơn, cụ thể:

khám ung thư miễn phí
  • GĐ 0: Có tế bào thất thường nhưng mà không xâm lấn ra mô kế cận. Còn được gọi là carcinoma tại chỗ (in situ) hoặc CIS. CIS không phải ung thư nhưng mà có thể tiến triển thành ung thư.
  • GĐ I, II và III: có tế bào ung thư, thời kỳ càng cao, kích thước u bướu càng lớn và càng xâm lấn sang nhiều mô kế cận và có thể kèm theo di căn hạch.
  • GĐ IV: ung thư từng di căn tới các cơ quan không tương tự.

Một hệ thống phân loại không tương tự được dùng cho tất cả các loại ung thư và chia thành 5 nhóm hàng đầu. Tuy nhiên vẫn có thể xuất hiện các nhân viên y tế sử dụng:

  • In situ (tại chỗ): có tế bào thất thường nhưng mà chưa di căn tới mô kế cận.
  • Localized (giới hạn): ung thư giới hạn tại vị trí khởi phát và không có dấu hiệu di căn.
  • Regional (vùng): ung thư lan tới hạch lympho, mô và cơ quan kế cận.
  • Distant (di căn xa): ung thư di căn tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể.
  • Unknown (không xác định): không có đủ thông tin để xác định thời kỳ.
khối u ung thư phổi nguyên phát
Ung thư phổi nguyên phát

Ung thư thường di căn ở những vị trí nào?

Ung thư di căn tới bất kỳ vị trí nào trong cơ thể nhưng mà mỗi loại ung thư thường có xu hướng di căn tới một vài vị trí, cụ thể:

  • Ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt thường di căn tới xương.
  • Ung thư đại trực tràng có xu hướng di căn tới gan.
  • Ung thư tinh hoàn thường lan tới phổi.
  • Ung thư dạ dày, buồng trứng thường di căn tới phúc mạc.

Các tế bào ung thư cũng có thể lan tới màng phổi, gây ra tràn dịch màng phổi ác tính hoặc tới phúc mạc gây ra tràn dịch màng bụng. (2)

Loại ung thư Các vị trí hàng đầu của di căn
bọng đái Xương, gan, phổi
Xương, não, gan, phổi
Đại tràng Gan, phổi, phúc mạc
Thận Tuyến thượng thận, xương, não, gan, phổi
Phổi Tuyến thượng thận, xương, não, gan, phổi cùng với
Tế bào hắc tố Xương, não, gan, phổi, da, cơ
Buồng trứng Gan, phổi, phúc mạc
Tụy Gan, phổi, phúc mạc
Tuyến tiền liệt Tuyến thượng thận, xương, gan, phổi
Trực tràng Gan, phổi, phúc mạc
Dạ dày Gan, phổi, phúc mạc
Tuyến giáp Xương, gan, phổi
Tử cung Xương, gan, phổi, phúc mạc, bộ phận sinh dục nữ

Dấu hiệu ung thư di căn

Ung thư di căn không phải lúc nào cũng có triệu chứng. Dấu hiệu và tần suất xảy ra các triệu chứng phụ thuộc vào kích thước và vị trí của các u bướu di căn. một vài dấu hiệu thường gặp gồm: (3)

  • đau đớn và gãy xương đột ngột khi ung thư từng di căn tới xương.
  • Nhức đầu, co giật, chóng mặt, yếu liệt ½ người… khi ung thư di căn tới não.
  • không dễ dàng thở, đau đớn ngực, ho quá lâu khi ung thư di căn tới phổi.
  • Vàng da hoặc bụng to ra khi ung thư di căn tới gan.

Điều trị ung thư di căn

Ung thư di căn thường không dễ dàng điều trị hơn ung thư chưa di căn. Mục tiêu của điều trị ung thư di căn là giữ thời gian và uy tín sống của người chứng bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu là kiểm soát và tiến hành muộn sự tiến triển của ung thư di căn bởi không thể điều trị khỏi chứng bệnh hoàn toàn. (4)

Các phương pháp điều trị ung thư di căn gồm: hóa trị, xạ trị, tiểu phẫu, đốt sóng cao tần, liệu pháp sinh học, chăm sóc suy nhược nhẹ… Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị nào nên dựa trên các yếu tố như: vị trí ung thư nguyên phát; loại ung thư; triệu chứng; vị trí, số số lượng các tổn thương di căn và quan trọng nhất là tổng trạng người chứng bệnh.

ung thư di căn xâm lấn hạch
Tế bào ung thư xâm lấn sang các hạch bạch huyết.

Mục tiêu của điều trị ung thư di căn

Mục tiêu của điều trị ung thư di căn là kiểm soát, ngăn chặn hoặc tiến hành muộn sự tiến triển của quá trình di căn. một vài người chứng bệnh có thể sống trong nhiều năm với chứng bệnh ung thư di căn nhờ được kiểm soát tốt.

Có thể phòng ngừa ung thư di căn không?

Có thể phòng ngừa ung thư di căn, phương pháp này được gọi là điều trị hỗ trợ, không những suy nhược kích thước u bướu nguyên phát mà còn suy nhược nguy cơ di căn của các tế bào ung thư sau này.

tất cả người chứng bệnh ung thư ở thời kỳ khu trú có thể từng có các tế bào u bướu di căn ở trong máu, đơn giản di chuyển tới các cơ quan không tương tự mà chúng ta chưa phát hiện được lúc chẩn đoán. Những tế bào này sẽ tạo thành u bướu di căn nhiều năm sau đó ngay cả khi u bướu nguyên phát được khử hoặc điều trị.

Ý tưởng ngăn ngừa di căn này từng có từ lâu, nhưng mà hiện các nhà khoa đang nghiên cứu các liệu pháp thực hiện điều này theo những cách không tương tự nhau, ví dụ như thuốc nhắm trúng đích hoặc liệu pháp miễn dịch.

Khi ung thư được phát hiện ở thời kỳ sớm hơn, các phương pháp điều trị toàn thân được thực hiện sau tiểu phẫu (điều trị hỗ trợ) có thể được khuyến nghị để suy nhược nguy cơ tiến triển di căn. Các phương pháp điều trị này có thể gồm: hóa trị, điều trị nội tiết hoặc liệu pháp miễn dịch.

Khoa Ung bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM được định hướng tiến triển theo tiêu chuẩn quốc tế, mang tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến, phối hợp phương pháp điều trị đa kiểu và cá thể hóa cho người mắc chứng bệnh ung thư.

Với mục tiêu trở thành điểm tới hàng đầu cho tư vấn và điều trị ung thư tại TP.HCM và vùng phụ cận, khoa Ung bướu không những suy nhược bớt gánh nặng chứng bệnh tật mà còn suy nhược tải cho hệ thống y tế công cộng. Khoa được trang mắc phải máy móc và thiết mắc phải tiên tiến, phối hợp hệ thống y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm, luôn cập nhật các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.

Khoa Ung bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM tư vấn sàng lọc, triển khai dịch vụ đa kiểu, điều trị các chứng bệnh ung thư được chuyển từ các địa chỉ y tế không tương tự. Hợp tác chặt chẽ với các khoa và chuyên ngành không tương tự, khoa Ung bướu dùng tiến bộ khoa học để gia tăng kế hoạch điều trị, nâng cao uy tín sống cho người mắc chứng bệnh. Đặc biệt, khoa còn mang tới dịch vụ chăm sóc suy nhược nhẹ cho người mắc chứng bệnh ung thư thời kỳ cuối, không thể điều trị bằng tiểu phẫu, hóa trị, xạ trị…

Bài viết từng khái quát được khái niệm cũng như cách mà tế bào di căn trong cơ thể. Để ngừa ung thư di căn nói riêng và ung thư nói chung, bạn nên giữ thói quen sống lành mạnh và ăn uống khoa học để có hệ miễn dịch khỏe mạnh, đẩy lùi ung thư.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.